Sao Đà La

Sao Đà La trong Tử Vi

Sao Đà La : Âm Kim đới Hỏa – Bắc đẩu tinh
Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi – Hãm ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi

Ý nghĩa của sao Đà La cung Mệnh Thân :

Thân hùng, hình thô, phá tướng. Võ tính quật cường. Tính hạnh kiêu trá, thể thái cao ngạo, hay làm chuyện bất chính và phóng đãng bất định.

Số có Đà-La thủ Mệnh, không giữ được tổ nghiệp, không cư ngụ nhất định ở địa hạt nào. Hành sự phản hối, hữu thủy vô chung, hoạnh thành, hoạnh phá.

Mệnh có Đà la độc thủ thì người hơi gầy, cao, da ngâm, lông toc tốt, răng xấu.

Đà đắc địa ở tứ mộ là hạng người can đảm uy dũng, nhưng thâm trầm, lắm thủ đoạn nhiều mưu mô.

Đà la đóng ở hãm, ở tứ sinh nếu gặp hung tinh hay sát tinh thì không yểu tất tàn tật.

Nếu Đà hãm đại lại gặp Linh, Hỏa, Không, Kiếp, Kỵ, Hình thì chung thân cùng khốn, đau yếu tật nguyề, tù tội, tai ương khủng khiếp.

Đà mà gặp Diêu, Cái, Tuế thì nói ngọng ( đóng ở Mệnh)

Đà, Kình, Thất sát hội gây tai họa khủng khiếp, nếu lại gặp được Tử Tướng, Lộc tồn có thể giải được.

Hạn mà Đà gặp Thái tuế cùng sát tinh như Tang, Hổ, Kỵ, Kiếp sát thì có tang, nếu không thì cũng bị tố tụng, thị phi mang tiếng nhơ nhuốc.

Đà mà gặp Thiên hình hãm ở Tiểu hạn thì sanh ra kiện cáo, hay đánh nhau thương tích. Nếu gặp Hỏa, Linh thì dễ bị thương hay đau ốm. Nếu gặp Thái tuế, Long trì thì phòng rắn rít cắn.

Đà gặp Thiên mã là hạng khôn ngoan nhưng biến trá.

Dương Đà miếu địa ở cung vô chính diện, là cách Kình hay Đà độc thủ nhập miếu, là anh hùng uy áp biên cương.

Đa-la hội với Tuế Hình Riêu Kỵ ở Thìn Tuất, thời ngôn ngữ đanh thép, người người kinh phục.

Thủ Mạnh là những nhà danh tài tư pháp, chỉ sợ lạc Kông-vong Linh Hỏa, thôi không tránh được chân tay tàng tật, thường hay mắc tai nạn xe cộ hình thường.

Thủ Mạnh lấy thân làm sơ, nhưng không gian hiểm như tinh lý của Hỏa-kỵ. Kình-lương hội Hỏa-lọ, là nhà kinh thương phát đạt trở nên giàu có.

Kình hãm địa, hội với Thiên-hình hay Thất-sát, là hành nghề đồ tể. Dương Đà nhập miếu thì văn ttài lỗi lạc, phú quý thanh dương.

Chỉ e nơi hãm, hội Không-vong ác sát thì bôn ba hình khắc, khó tránh được hình thương hung họa.

Cung Mệnh, Thân có Đà La: người xấu, nếu Đà La chiếu thì vạ miệng, loạn ngôn. Đà , Mã: người mưu trí, gian hiểm, hình dáng thanh, lông mày, lông mày rậm. Đà La cũng Mệnh tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi gặp Lực Sĩ, Hoá Quyền: tốt, có quyền hành, được người kính phục ( ở các nơi cung khác thì không tốt).

Đà , Tang, Kiếp, Hoả tại Tý, Hợi: lắm tai ương. Đà , Kinh, Không, Kiếp, Sát, Kỵ: đạo tặc. Kinh, Đà, Diêu, Sát ngộ Linh, Hỏa: giết người. Đà, Dương, Không, Kiếp: lắm ưu phiền. Đà đắc địa ngộ Hoả chiếu : lắm tai ương.

Ca phú sao Đà La

Đà-la bản tính chẳng lành 
Dần, Thân, Tỵ Hợi đồng hành vượng cung 
Đà-la hãm địa tối hung 
Cuộc đời cơ cực, bình bồng độ thân

Sao Đà La
Sao Đà La


Previous
Next Post »

2