Sao Thái Dương

Sao Thái Dương trong Tử Vi

Thái Dương: Chủ quan lộc (Nam Đẩu – Dương Hỏa)
-     Miếu địa   : Thìn Ngọ                    -     Đắc địa: Sửu Mùi
-     Vượng địa: Dần Mão Tỵ             -     Hãm địa: Thân Dậu Tuất Hợi Tý

Ý nghĩa của sao Thái Dương cung Mệnh Thân :

Cung Mệnh có sao Thái Dương đắc địa, vượng và miếu địa là người có thân hình đẩy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi (nếu sinh ban đêm thì mặt đỏ), mắt sáng, dáng điệu đường hoàng bệ vệ.

Cung Mệnh có sao Thái Dương hãm địa là người này có thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt choắt, có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, thần sắc kém.

Thái Dương vốn là mặt trời, đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng. Đóng ở cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì u tối, cần có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng.

Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày giáp đêm, Nhật mất nhiều ánh sáng, cần có Tuần Triệt hay Hóa kỵ mới thêm rực rở. Ở Sửu, Thái Dương tốt hơn ở Mùi, vì mặt trời sắp mọc, hứa hẹn ánh sáng, trong khi ở Mùi, ác tà sắp lặn, Nhật không đẹp bằng.

Mặt khác, vốn là Dương tinh, nên Nhật chính vị ở các cung Dương, nhất là phù hợp với các tuổi Dương.

Nhật càng phù trợ mạnh hơn cho những người sanh ban ngày, đặc biệt và lúc bình minh đến chính ngọ, thời gian mặt trời còn thịnh quang. Nếu sinh vào giờ mặt trời lên thì phải tốt hơn vào giờ mặt trời sắp lặn.

Sau cùng, về mặt ngũ hành, Thái Dương thuộc Hỏa, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc vì các hành của ba loại Mệnh này tương hòa và tương sinh với hành Hỏa của Thái Dương. Nhật cũng hợp với trai hơn gái.

Tướng mạo hùng tráng mặt dài, thông minh, nhân từ có độ lượng với người dưới. Rất ghét những chuyện thị phi đặt điều. Được hưởng phúc, thọ song toàn. Ngộ Dương Đà mang ác tật. Ngộ Hóa Ky tất bi mục tật, mắt kém.

Thái Dương đóng ở cung Quan là tốt nhất đó là biểu tượng của quyền hành, của uy tín, của hậu thuẫn, nhờ ở tài năng.

Nếu đắc địa thì có uy quyền, địa vị lớn trong xã hội, có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều, có tài lộc vượng, giàu sang, phú quý.

Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, khoa bảng dở dang, bất đắc chí, khó kiếm tiền.

Nếu Thái Dương hãm ở các cung Dương (Thân, Tuất, Tý) thì không đến nổi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu, không hiển đạt.

Tuy nhiên, dù hãm địa mà Thái Dương được nhiều trung tinh hội tụ sáng sủa thì cũng được gia tăng tài, quan. Như vậy, nói chung, Thái Dương hãm địa không đến nổi xấu như các sao hãm địa khác, có lẽ vì bản chất của Thái Dương là nguồn sáng của vạn vật, tuy có bị che lấp nhưng cũng còn cần, không lôi kéo sự suy sụp đổ vỡ, miễn là không bị sát tinh xâm phạm.

Trường hợp đặc biệt là Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ. Đây là cách đẹp của mặt trời hội tụ với mặt trăng được Tuần Triệt gia tăng ánh sáng. Người có cách này có phú quý như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu được thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa.


Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thái Dương hãm địa gặp các sao như Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ bị tật về mắt hay chân tay hay lên máu, gặp tai họa khủng khiếp, yểu tử, hoặc phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được.

Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo, như muộn lập gia đình, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng hại con. Lý do là Thái Dương còn biểu tượng cho chồng, cho nên nếu hãm địa và bị sát tinh thì gia đạo trắc trở vì tai họa đó có thể xảy ra cho chồng.

Nói chung, người nữ có Thái Dương sáng thì được hưởng phúc thọ cả cho chồng. Ngược lại, nếu sao này xấu thì cả chồng lẫn đương sự sẽ bị ảnh hưởng. Cái tốt xấu của Thái Dương bao giờ cũng đi đôi: tốt cả đôi, xấu cả cặp.

Ca phú về sao Thái Dương

Thái dương, mặt hóp thân gày 
Thông minh, tươm tất, thảo ngay, hoà hiền 
Canh nhân: Ngọ mệnh khá khen, 
Nhâm nhân: Ngọ mệnh quí quyền tinh thông 
Giảp nhân: Hợi mệnh vô dung; 
Từ Mùi đến Sửu bần cùng khốn thay; 
Dương Đà, Không Kiếp ăn mày 
Đa phiền tâm sự tính ngày lo đêm
 Da đen sắc hãm tính hen 

Kỵ, Đà: tật mục chẳng yên mọi đường 
Thái dương miếu vượng mệnh phương
 Loài người trung nghĩa tính cương lạ lùng; 
Tốt nhất lại chiếu Thái Am 

Tử vi, Tả Hữu, Lộc Quyền cát tinh 
Dương mà cư Hợi u minh 
Gặp Khoa Quyền Lộc hóa thành giàu sang
 Dương hội Tả Hữu; Tài, Quan 
Cũng là Khôi Việt, Khúc Xương lẫy lừng 
Tử cung Bát toạ cung Dương 
Cát tinh hội họp sanh phường quí nhi 
Cự, Phá thụ ám Dương này 

Mắt mờ lao khó, thị phí suốt đời 
Linh, Hỏa, Hình, Kỵ cùng nơi 
Dễ sinh tai hoạ khó rời tránh xa 
Sửu Mùi: Nhật, Nguyệt xem qua 

Đối cung có mệnh ắt là rạng danh 
Cùng cư Mùi,Sửu cho minh 
Tam phương vô cát khó thành được công 
Bấy giờ gần gặp Tuần Không 

Ân Quang, Thiên Quí, Khúc Xương chiếu miền 
Cũng là văn cách thánh hiền 
Khác nào Nhật, Nguyệt các tín hợp cùng 
Sát tinh Nhật, Nguyệt hãm cung 

Nam thì gian đạo, nữ dòng dâm bôn
 Kình, Đà,Diêu, Kỵ, Kiếp, Không 
Lại là đôi măt chẳng mong được dùng 
Nhật, Mộc, Mã tại Tỵ cung 
Trường sinh, Phụ Bật hợp cùng phú vinh 
Bằng gặp Tướng Ấn  binh hùng 

Phải thờ loạn thế mới thành công to 
Nhật, Nguyệt địa chiếm chớ ngờ 
Cát tinh gia hội đợi chờ thềm cung

Mệnh Nhật Nguyệt, gặp Triêt Không
Đóng cung Giải ách, hợp cùng hỏa Linh 
Có Kình, Đà, Kỵ khá kinh
Lưng còng, mắt chịu tật hình chẳng ngoa

Nữ Mệnh: Dương chiếm ắt là
Phu nhân, nếu chẳng gặp ta ác tinh 
Dương, Cự, Hao thật không lành 
Chồng con phối hợp bất thành hôn nghi

Cước giải: Sao Thái dương thường gọi là Nhật, cung như Thái âm thường thường gọi là Nguyệt. Một bên tượng trưng mặt trời, một bên la mặt trăng. Mật trời phải đứng ở dương phương, từ Dần đến Dậu thì sáng sủa, còn mặt trăng đứng ở âm phương, từ Dậu đến Sửu thì mới đẹp, tuy nhiên có nhiều cách hãm mà tốt, cần được chú ý.

Đối với Nam mệnh, Nhật Miếu, Vượng hay Đắc địa thì con người vừa tầm, mặt vuông vắn, da hồng hào, dáng điệu đường bệ, thông minh, cương nghị, nhân hâu. Người sinh ban ngày và là Dương nam, Dương nữ thì tốt tăng lên, nhưng nếu sinh về đêm, mà lại là âm thì tốt bị chết giảm

Nhật Miếu, Vượng, Đắc địa gặp được trung tinh hội như Xương, khúc, Tả, Hữu, Tam Hóa, Khôi Việt, đựơc cách nào cũng tốt chủ về tài quan vinh hiển. Nhưng nếu gặp phải Tuần, Triệt án ngữ thì trọn đời không toại ý, thường bị bệnh đau đầu, khí huyết kém, cần phải ly hương lập nghiệp mới hay Nếu trường hợp trên gặp phải ác tinh, như Kình đà, Không kiếp, Diệu, Hình, Kỵ, thì trở nên

trắc trở công danh tiền tài khi có khi hết, lại hay gặp ta ương

Nếu Nhật đắc địa mà gặp riêng sao Hóa Kỵ, không có ác tinh khác tất biến thành tốt đẹp vô cung, giàu sang và sống lâu.

NHẬT HÃM ĐỊA: Thân hình bé nhỏ, mặt choắc, tính ương gàn, kém bền chí, mắt kém, trọn đời vất vả, về già mới khá giả được.

Nếu hãm mà gặp được Tam Hóa hay Xương khúc, Đào hồng, Tả hữu, Khôi việt, hay Hảo linh đắc địa tất biết ra tốt đẹp về tài danh.

Nếu gặp được Tuần, Triệt, thì cũng trở nên khá, tuy thường ly hương lập nghiệp.

Nếu hãm mà gặp ác tinh nữa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Diêu, Hình thì tai ương khủng khiếp và yểu.

Đối với nữ mệnh, nếu Nhật đắc địa như các cách trên trì phúc thọ song toàn. Nếu gặp các cách hãm như trên thì thương đau yếu, ly hương, lập gia đình muộn hay làm lẽ mới khỏi cảnh ly tan. Nếu lắm ác tinh nữa thì khắc hại chồng con, chỉ sống lang bạt, không thì yểu tử.

Sao Thái Dương
Sao Thái Dương

 

Previous
Next Post »