Sao Thiên Mã

Sao Thiên Mã Trong Tử Vi

Sao Thiên Mã :tài năng, hoạt bát. Chủ sự hoạt động.
Thuộc Hỏa, Quí tinh.
V. Dần.
Đ.đ. Tỵ, Thân, Hợi.

Ý nghĩa của sao Thiên Mã cung Mệnh Thân :

Tọa thủ Thân, Mệnh cung, gọi là dịch Mã chủ hiếu động, gặp nhiều cát tinh tất chủ đại lợi. Ngộ Lộc-tồn hay Hóa-lộc là cách đẹp vô song.

Duy rất kỵ lạc Không-vong và trở thành: “Tử tuyệt chi hương”.

Cung Thân, Mệnh có Thiên, Mã: mẫn tiệp, tài năng, thành đạt. Mã, Hỷ, Tràng Sinh: thanh vân, đắc lộ. Mã ngộ Không, Kiếp: kỳ nhân khước hiệp. Mã ngộ Quyền: việc trong đắc lực. Mã, Lộc giao trì: đàn bà quí hiển, lợi phu, ích tử, đàn ông buôn bán thành phú quí. Tả, Hữu, Lộc chiếu: đàn bà tần tảo giỏi.

Mã , Tướng đồng cung: phú quí. Mã lạc Không vong: vô dung, lo quàng xiên. Phải ly hương. Mã ngộ Lộc Tồn, Tràng Sinh, Khôi, Việt: sự nghiệp hiển hách, khoa danh lừng lẫy. Mã, Đà: khôn ngoan, sảo trá. Mã, Hình ngộ Khốc hay Hư: võ nghiệp công danh. Mã Tràng, Tuyệt, Sý, Mã Tràng tại Hợi: bôn tẩu làm nên.

Mã, Tướng, Khoa tại Tý: thợi loạn làm nên. Mã ngộ Tuần, Triệt hay Không, Kiếp: tài giỏi nhưn không có công danh sự nghiệp. Mã ngộ Tràng Sinh tại Dậu: thanh vân, đắc lộ. Mã ngộ Lộc Tồn tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi: văn chương lừng lẫy, tuổi Dần, Mão, Thìn, Tuất: tốt. Hỏa: có công danh sớm. Mã, Đà, Dương: phải đi chinh chiến luôn.

Mã tại Mệnh hai bên có Vũ, Tướng: làm nên oanh liệt. Mã, Tướng, Phong, Cáo: có tước lộc, bằng phong khen. Mã, Đào, Quả: đàn bà lênh đênh.

Thiên-Mã là dịch mã, nên tùy theo ngũ hành của mạnh để phân luận xấu tốt. Thiên-mã ngộ Lộc là cách Lộc Mã giao trì, ngựa thả vào đồng cỏ tha hồ mà ăn. Ngộ Tràng-sinh là cách thanh vân nam đắc lộ, thiếu niên đắc chí.

Nên các cách Thiên-mã ngộ Triệt Tuần là ngựa què, ngựa chết. Mã-Đà : là ngựa què.

Mã-Thiên-hình : là phù thi mã (xe chở xác chết). Mã-tuyệt : là mã cùng đồ

Mã Lộc-tồn : là chiết tiên mã (bẻ roi đánh ngựa) Mã-Hoa : là chiến mã

Mã-Hao : là dâm mã

Mã khốc Khách : là mã thắng đủ yên cương vang rền tiếng nhạc. Mã-Lộc Tử Phủ : là kim dư phù giá (xe vàng) điện ngọc.

Nên xét Mã có bị Triệt khắc hại, và bản mạnh ngũ hành, hợp hay khắc mã, các cung có Mã, bởi vì Thiên-mã là mẫn tiệp, Lộc Mã là cự vạn chi tài, mà sao lại nói năng quá dở, buôn bán mãi không thấy giàu có.

Hơn nữa tượng thân thể là chân tay, thì Mã Triệt, Mã Hình là ngựa què, ngựa chết, mà sao không thấy chân tay tàn tật, chết chóc chi cả, chỉ tại mã của người, mã đi mướn chạy việc, chứ có đúng vào ngũ hành của Mạnh đâu, mà là mã của mình.

Phương vị và ngũ hành của Thiên-mã

1) Thiên-mã cư Dần là thanh-thông mã, là trạng-nguyên chi mã. Người mộc, Mạnh cư cung Dần là hợp cách.

2) Thiên-mã cư Thân là bạch-mã, hay là tể-tướng mã. Người kim-mạnh cư cung Thân là hợp.

3) Thiên-mã cư Tỵ là xích-thố mã, hữu vị thủ-án mã. Người hỏa, mạnh cư cung Tỵ là hợp cách.

4) Thiên-mã cư cung Hợi là ô-truy mã, hữu vị ngự-sử mã. Người thủy, thổ, Mạnh cư cung Hợi là hợp cách.
5) Mã ngộ Tràng-sinh, Khốc Khách ví như ngựa có yên cương có nhạc khua vang, chạy trên đường thiên lý, nên được cách là Thanh vân đắc lộ.

6) Lộc Mã giao tri là ngựa được thả vào cánh đồng cỏ, sẽ tha hồ mà ăn, để chỉ người buôn bán, kinh thương, hoặc nguời quyền quý không phải nhọc nhằm mà lộc cứ đổ về như nước triều dâng.

Nên ghi nhớ Mã đổi phương vị là đổi ngũ hành. Nên tại sao Mã Lộc mà người văn chương cự phú, cũng Mã Lộc lại bôn ba lận đận, chẳng qua vì mã ấy không hợp với mình.
Cũng như ngựa cột trong chuồng, mà cỏ bỏ ngoài sân may mắn lắm rút được năm ba ngọn cỏ dài, cỏ đâu mà ăn được cả bó cỏ, nên cả đời lo nghĩ tiền mà tiền không tới tay đôi khi lại vì tiền mà mắc luỵ nữa vậy.

Ca phú sao Thiên Mã 

Mệnh cung trung, đóng sao Thiên-Mã 
Tại Dần cung, gọi Mã Trạng-Nguyên 
Tể Tướng Mã, Thân cung an 
Ô Truy Ngự-Sử, Hợi nhân Mã lâm 
Phù thi Mã, Hình xâm Mã vị 
Xích thố Mã, cung Tỵ Mã ngồi 
Mã Đà, triết túc quê rồi 
“Giao trì Lộc Mã” tiền tài đầy kho.

Sao Thiên Mã
Sao Thiên Mã

Các bạn tham khảo thêm các sao khác trong giải lá số tử vi



Previous
Next Post »