Sao Thiên cơ

Sao Thiên Cơ trong Tử Vi

Thiên Cơ: Chủ huynh đệ, Mưu cơ, Phúc thọ (Nam Đẩu – Âm Mộc)
-     Miếu địa   : Thìn Tuất Mão Dậu              -     Đắc địa: Ngọ Tí Sửu
-     Vượng địa: Tỵ Thân Mùi             -     Hãm địa: Dần Hợi

Ý nghĩa của sao Thiên cơ cung Mệnh Thân :

Thái-dương là nghi tượng của dương khí, để phát ra ánh sáng, nuôi dưỡng và sinh hóa muôn loài.

Cư cung Quan lộc là đệ nhất cách.

Ơû nơi miếu địa thi tài lộc và danh quyền cao vòi vọi, chủ chấp chưởng oai quyền, gặp

được khúc xương, Khôi việt thì phú qúy cực phẩm.

Cư Ngọ vị là người tài lộc, địch quốc chi phú, hay tranh quyền của người trên. Chỉ sợ hội Dương-đà ví như trời giông tố, không còn mặt trời nữa.

Miếu địa ở Nữ mạnh là bậc hiền phu, chính trực, đoan trang, vượng phu ích tử.

Nam mạng là người khôi ngô, tuấn tú, trán cao. Mặt dài trên to dưới nhỏ như mặt con rắn. Thái-dương diện khuyên xà tề.

Nếu ngộ Hình là người tán dô ra mà cao, thường gọi là trán che sương.

Nữ mạnh ngộ Kinh thời nên tu hành hưởng phúc, không nên lập gia đình, vì bị hình khắc phu tử.

Ngộ Đà là người tâm thần vô định, lúc thân lúc sơ. Hội với Hình, riêu, Kỵ phải toái quan phòng về mục tật.

Thân, tài (bộ phận) không dài hoặc vắn quá. Thông minh, tú lệ, tỉnh táo cấp nhưng lòng thành, thích làm việc thiện, khi hành sự rất thao lược và biến hóa thích ứng.

Ca phú sao Thiên Cơ


Thiên Cơ thuộc Mộc mình dài 
Tâm từ, tính cấp đa tài đa mưu;
 Xương Khúc, Tả Hữu văn ưu, 
Mày xanh tóc tốt tài lưu ai tày 
Cự, Cơ ở Mão khá hay,
Cát đa phú quí tốt thay lạ thương
 Thiên cơ: Mùi Sửu hãm phương
Kỵ, hình, không, kiếp, đà, dương, đán 
Cơ, lương, tả hữu cùng xương
Văn thi lỗi lạc, Vũ thường tinh thông
 Cơ, Lương, Sát, Phá, ngộ không (Vong)
 Dấn thân cửa Phật khởi vòng ưu tư
Nữ mệnh cát diệu gặp Cơ,
Hội cùng Quyền Lộc ích phu vô cùng.
 Kình Đà, Hóa Kỵ phá xung
Lại là tàn tật, tư thông âm thầm.
 Đồng cung Cơ gặp Thái Âm
Goá chồng, tì thiếp gian dâm đáng bỏ
 Ơ cung Mão, Dâu, Dần, Thân
Nữ mệnh Cơ, Cự tuy dâm nhưng giầu 
Cơ, Lương cư Tuất cùng nhau
Là tay chính trị lại mưu binh hùng
 Đàn ông Cơ, Cự mệnh trung
Hoặc Tài, Quan ở Tỵ cung hết nhà 
Nhị hạng Cơ Lộc xem qua
Nam nữ đều phát đổi ra tân kỳ.
 Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương rất hay
Mệnh cung phải ở vào ngay Thân Dân
 Cơ, Lương, Tham, nguyệt đồng thân 
Ngày đêm buôn bán tảo tần bốn phương
Sinh Tân, Ất; mệnh Mão cung
Cự, Cơ, Tả Hữu, Văn Xương anh tài 
Sinh năm Bính, kém một vài
Năm Đinh bình dị, ra ngoài các cung 
Thìn Tuất, Cơ, Lương đứng cùng
Kình Đà, Linh Hỏa, ba phương chiếu về 
Lại gặp Thiên Tướng đáng chê,
Là tay võ hiệp hoặc nghề tăng ni 
Dần, Thân, Cơ, Nguyệt khá hay
Diệu, Xương lại gặp văn thi dâm tàng 
Khốc, Hư gặp Cơ chớ màng
Bênh lao phải liệu lo loan lấy mình.

Giải thích: Mệnh gặp được THIÊN CƠ Miếu, Vượng hay Đắc địa thì người hơi cao, hơi gầy, da trắng, thông minh, khôn ngoan, có nhiều mưu trí, có óc kinh bang tế thế, bản chất nhân hậu, từ thiện, được hưởng sang giầu. Nếu mà có những trung tinh đắc cách như Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Quang Quí, Khoa, Quyền Lộc và cả Song Hao nữa càng được nhiều trung tinh ấy càng đẹp, có thể hưởng phú quí song toàn, uy danh lừng lẫy.

Nếu Cơ đắc địa mà gặp Hỏa, Linh, Hình lằngười khéo tay, giỏi về máy móc và thủ công.

Nếu Cơ đóng ở Mão Dâu, mà gặp được cách song Hao (tức là Đại Tiểu Hao) ở đó thì hưởng được phú quí, nhất là năm At, Kỷ, Bính Tân thì thật là toàn mỹ.

Cơ đác địa mà gặp phải Tuần Triệt là số ly hương, bôn ba vè sinh kế, khó tránh được tật nguyền tai nạn, nếu không thì cũng chết yểu, hoặc đi tu

Cơ hãm địa cũng có óc kinh danh, kém thông minh, những cũng có tài ba và cũng được đủ no ấm sống lâu. Cơ hãm địa mà gặp được Tuần Triệt đỡ được đôi phần. Nếu nữ mệnh gặp cách hãm này thì thường là gian xảo và bất chính, phi yểu tắc bần, chồng con cũng dang dở hay làm lẽ.
sao thiên cơ
sao thiên cơ

Previous
Next Post »