Luận giải cung điền trạch trong lá số Tử Vi

Điền Trạch đứng vào cung thứ tư trong lá số, đối chiếu với cung Tử Tức, được coi như lúc trưởng thành ở giữa cuộc đời. Bởi thế, ngoài việc nói về nhà cửa, đất cát, còn là hạn trung ương của cuộc đời. Tức là vào quãng 32 đến 37 tuổi. Dù là Âm nam hay Dương nữ đi nghịch, thì cung Điền cũng là cung đối chiếu với Tử Tức để nói về quãng đời ấy.
Bởi thế, khi xem cung Điền, nên coi như cái đỉnh nhọn, để so sánh với hai phía Tiền Vận và Hậu Vận, xem có cân xứng không. Bên nào hạn tốt hơn hay đồng đều, thì có thể biết được tương lái tốt hay xấu và sự thành công tới mức nào, do đã có những dữ kiện về trước để so sánh.
Thí dụ : Về phía trước cung Điền như ở cung Phụ Mẫu chẳng hạn, mà có Hóa Lộc thì sau hạn cung Điền, cái Hóa Lộc ấy khuất đi rồi. Vậy có được Lộc Tồn hay các Hóa khác ứng vào Vận không?
Nếu không ứng vào Vận, mà đều ở lẩn phía sau, không có chiếu vào Hạn, thì lại xem cung Hạn có được chính tinh tốt và Mệnh không. Nếu có chính tinh tốt, gặp nhiều cát tinh, thì vẫn giữ mức cũ, nhưng nếu gặp hung tinh, ác sát tinh, bại tinh thì sẽ kém trước và phải đợi tới khi gặp Tam Hóa hay Lộc Tồn hay Hạn có chính tinh sáng sủa mới bắt được vận cũ.
Mặt khác, Điền Trạch còn được coi như cung Phúc thứ hai để tiếp vận cho cung Phúc trước. Do nay là lúc trưởng thành, ra đời , tự thân tác nghiệp, vậy phải cố gắng tu đức, giữ gìn đạo hạnh, thì sẽ được phong quan và càng giàu sang hơn trước, cũng như gây cái nhân tốt đẹp cho con cháu mai sau.
Cung Điền có ảnh hưởng trực tiếp đến bệnh tật và con cái. Cũng như tất cả các cung khác, xem cung Điền cần phải xem vị trí có hợp Mệnh không, có sinh ra chính tinh hợp Mệnh không, ở nơi vượng địa, sinh địa hay bại địa.
Cho nên, Điền là cung quan trong bật nhất ở giai đoạn trung niên, được coi như bao gồm nhiều cung: Mệnh, Quan, Phúc, Tật, Tử và Han (xem cung Điền nhiều khi còn gọi ra tính nết và chí hướng của mình nữa).
TỬ VI Ở CUNG ĐIỀN TRẠCH 
Ơ bất cứ cung nào cũng có nhà cửa. Được thừa hưởng nhà cửa do tiền nhân để lại. Nếu gặp các sao xấu, thì bán mất cơ nghiệp tổ tiên, nhưng về già lại gây được cơ nghiệp.
Tại Ngọ: thường được ở công ốc, làm chức lớn, con cái đông. Và thường là người phúc hậu, trung chính. Có Long, Phượng, Tả, Hữu, Lộc Tồn và Tam Hóa là phú hữu lâu dài. Được nhiều cát tinh cùng chiếu, có nhiều nhà cửa, sang trọng và nhiều tiện nghi.
Tại Dần, Thân: rất tốt, nhà cửa đất cát rất phồn thịnh. Càng về gia càng nhiều. Nếu có thêm Kình Đà hay tứ Linh (Long mã Hổ Cái hay Hổ Phượng) thì nên làm nghề xây cất, thầu khoán, kỹ sư hay kiến trúc sư là rất hợp.
3. Tại Tý: trung binh, an phận như đời ông cha thuở trước.
4. Tại Tỵ, Hợi: cung Thất Sát, thường tán gia nhà cửa, phải phá tán tổ nghiệp, xây dựng hai ba lần mới thành. Có thể bị kiện tụng, tranh chấp về nhà cửa, thất cơ lỡ vận vì vận hạn ( phá gia chi tử). Nên đi xa lập nghiệp thì về sau sẽ thành.
5. Tại Sửu , Mùi: cung Phá Quân, lao đao về nhà cửa, phải phá tán tổ nghiệp, xây dựng hai ba lần mới thành. Có thể bị kiện tụng, tranh chấp về nhà cửa, thất cơ lỡ vận vì vận hạn ( phá gia chi tử). Nên đi xa lập nghiệp thì về sau sẽ thành.
6. Tại Mão, Dậu: cung Tham Lang, phá tán tổ nghiệp ly tổ, khó khăn, về già khó giữ được cơ nghiệp. Thường phải ở nhà con cái hay ở thuê trong các chung cư. Nếu nhiều cát tinh, thì lại là người yếm thế hay phúc hậu, nhà có âm thổ, có bệnh viện cứu trợ hay hành nghề y tế.
7. Tại Thìn, Tuất: cung Thiên Tướng, được thừa hưởng tổ nghiệp, nhưng bán hết, sau tậu lại được.
THIÊN PHỦ Ở CUNG ĐIỀN TRẠCH 
Thiên Phủ chủ về điền tài, nên tốt như Tử Vi .
1. Tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: được hưởng cơ nghiệp của cha mẹ để lại. Nhà cửa bình thường. Ở Mùi tốt hơn ở Sửu, ở Dậu tốt hơn ở Mão.
2. Tại Dần, Thân: xem Tử Vi
3. Tại Thìn, Tuất: được thừa hưởng gia tài rất nhiều nhưng về sau phá tán hết. Khi đến hạn thủy là tiêu tan.
4. Tại Tý, Ngọ: tự tay làm giàu, càng về già càng nhiều nhà cửa. Nên làm các nghề xây cất, kiến trúc sư, chủ nhà đất rất hợp.
5. Tại Tỵ, Hợi: tự tay làm nên, nhưng phải về già mới có. Thiếu thời, cha mẹ thường ly tán, thất bại.
THÁI DƯƠNG Ở CUNG ĐIỀN TRẠCH
1. Tại Thìn, Tỵ, Ngọ: được thừa hưởng tài sản của cha mẹ để lại rất nhiều, nhưng phá tán hết. Về già còn được ít nhiều. Cung Mệnh mà tốt đẹp thì thường là công chức, làm việc nơi xa, mà nếu yếu kém, thì thường do ăn chơi mà hết của.
2. Tại Tuất, Hợi, Tý: xấu , khó có nhà. Về già, may lắm có được chiếc nhà nhỏ.
3. Tại Mão: rất tốt. Nhiều nhà cửa, và truyền lại được cho con cái.
4. Tại Dậu: kém, thường thường bậc trung.
5. Tại Dần, Thân: kém, thường phá tán cơ nghiệp, về già may lắm mới có được ít nhiều, nhưng phải ly tổ mới lập nên cơ nghiệp được.
6. Tại Sửu, Mùi: rất tốt, càng về già càng nhiều. Do tự tay làm nên, và được hưởng một phần tổ nghiệp.
THÁI ÂM Ở CUNG ĐIỀN TRẠCH 
1. Tại Dậu, Tuất, Hợi: tự tay làm giàu, tậu được nhiều nhà cửa.
2. Tại Mão, Thìn, Tỵ: kém, may lắm về già mới có chút ít. Thường dễ bị cảnh cô đơn, ở nhà ở đậu.
3. Tại Tý: đóng chung với Thiên Đồng, giàu, nhiều nhà đất, càng đi xa càng làm giàu.
4. Tại Ngọ: trước phá sau thành. Nhưng phải đi xa mới tốt. Hoặc có nhà ở nơi xa. Bán hết tổ nghiệp rôi mới xây dựng lại được.
5. Tại Sửu, Mùi: xem Thái Dương.
6. Tại Dần, Thân: chung với Thiên Cơ, tốt đẹp, ở Thân tốt hơn ở Dần.
THIÊN CƠ Ở CUNG ĐIỀN TRẠCH
1. Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: tự tay làm nên cơ nghiệp.
2. Tại Hợi, Tý, Sửu: trung bình.
3. Tại Thìn, Tuất: tự tay làm giàu, có cửa hàng hay hãng buôn. Càng về già càng giàu.
4. Tại Mão, Dậu: cung Cự Môn, mua được nhiều nhà đất, nên làm nghề xây cất rất hợp.
5. Tại Dần, Thân: xem Thái Am.
 THIÊN LƯƠNG Ở CUNG ĐIỀN TRẠCH
1. Tại Tỵ, Hợi: tậu được nhiều nhà đất, thường mua bán thay đổi nhanh chóng. Nhà to đẹp.
2. Tại Tý, Ngọ: phá tán của tổ nghiệp, sau mới thành. Hoặc ly tổ, tự tay tậu bán được.
3. Tại Sửu, Mùi: trung bình, được an nhàn.
4. Tại Dần, Thân: trung bình. Nhưng về gì lập nên được cơ nghiệp.
5. Tại Mão, Dậu: xem Thái Dương.
6. Tại Thìn, Tuất: xem Thiên Cơ.
THIÊN ĐỒNG Ở CUNG ĐIỀN TRẠCH
1 . Tại Mão: rất tốt, tự tay lập nên cơ nghiệp đồ sộ.
2. Tại Dậu: có nhà cửa lớn lao. Nhưng thường ở công ốc, không được hưởng thụ và cư ngụ nơi nhà cửa của mình. Về nhà thường bất an về nhà cửa, mất cơ nghiệp hay sa sútnhỏ. cửa.

3. Tại Tý, Ngọ: xem Thái Am. 
4. Tại Dần, Thân: xem Thiên Lương.
5. Tại Sửu, Mùi: cung Cự Môn, khó có nhà đất. Về già may mắn mới có chiếc nhà
6. Tại Thìn, Tuất: khó có nhà đất, phải đi xa kiếm ăn. Dễ gặp kiện cáo, rắc rối về nhà
7. Tại Tỵ, Hợi: trung bình, thất thường, hay thay đổi.
CỰ MÔN Ở CUNG ĐIỀN TRẠCH 
1. Tại Hợi: có nhà cửa, tự tay làm nên, nhưng thường thay đổi luôn luôn.
2. Tại Tỵ: có nhà cửa tổ nghiệp để lại, nhưng không được thừa hưởng. Bản thân dù có nhà cũng không được thừa hưởng. Bản thân dù có nhà cũng không được thụ hưởng, thường đi xa, hoặc bị tranh chấp về nhà cửa.
3. Tại Thìn, Tuất: không có nhà cửa. Dù có nhà thì cũng nhỏ bé, hay không mấy sáng sủa, sang trọng.
4. Tại Sửu, Mùi: xem Thiên Đồng.
5. Tại Mão, Dậu; xem Thiên Cơ.
6. Tại Dần, Thâ: xem Thái Dương.
7. Tại Tý, Ngọ: do tổ nghiệp để lại cho, nhưng cũng bán đi, rồi tự tay về sau tậu lại được. Đi xa lập nghiệp thành công.
LIÊM TRINH Ở CUNG ĐIỀN TRẠCH
1. Tại Dần , Thân: phá tán tổ nghiệp, khổ tâm về vấn đề nhà cửa.
2. Tại Thìn, Tuất: xem Thiên Phủ.
3. Tại Mão, Dậu: đóng chung với Phá Quân, khó khăn như công dã tràng se cát. Tậu bán thất thường.
4. Tại Tỵ,Hợi: đóng chung với Tham Lang, cha mẹ có sản nghiệp để lại. Nhưng phá tán hết. Về già, bôn tẩu long đong về vấn đề nhà cửa. Có phen bị kiện lôi thôi về vấn đề nhà cửa.
5. Tại Tý, Ngọ: đóng chung với Thiên Tướng, có nhiều nhà cửa, hay thường mua bán thay đổi luôn. Được ở công ốc.
6. Tại Sửu, Mùi: đóng chung với Thất Sát, tậu bán thất thường, thường bốc to, nhưng cũng dễ mất nghiệp. Về già thì tốt đẹp.
THẤT SÁT Ở CUNG ĐIỀN TRẠCH 
1. Tại Dần, Thân: không được thừa hưởng tổ nghiệp, nhưng tự tay làm nên cơ nghiệp. Càng về già càng vững về nhà cửa, tốt đẹp.
2. Tại Tý, Ngọ: phá tán tổ nghiệp, thường đi xa làm giàu. Về sau sẽ khá giả, có nhà tốt đẹp.
3. Tại Thìn, Tuất: khó có nhà cửa, dù cha mẹ có để lại cho cũng phá tán hết. Dễ bị tại họa về nhà cửa.
4. Tại Tỵ, Hợi: Xem Tử Vi
5. Tại Mão, Dậu: cùng Vũ Khúc, khó có nhà cửa. Sống phiêu bồng, nay đây mai đó. Về già may mắn mới yên sở được.  
 PHÁ QUÂN Ở CUNG ĐIỀN TRẠCH
1. Tại Tý, Ngọ: bộc phát có nhà cửa, nhưng cũng bộc tàn. Dù có được thừa hưởng của tổ nghiệp để lại cúng phá tán hết, không thể giữ được lâu bền.
2. Tại Dần, Thân: khó có nhà cửa.
3. Tại Thìn, Tuất: phá trước sau mới có. Lên xuống thất thương, nhưng ăn về hậu vận.
4. Tại Sửu, Mùi: xem Tử Vi .
5. Tại Mão, Dậu: xem Liêm Trinh.
6. Tại Tỵ, Hợi: mua bán thất thường, nhưng về già sẽ có nhà cửa.
THAM LANG Ở CUNG ĐIỀN TRẠCH
1. Tại Tý, Ngọ, Dần, Thân: lao đao về nhà cửa. Dù cha mẹ có để lại cho, cũng bán hết. Về già may lắm mới có nhà .
2. Tại Thìn , Tuất: ban đầu vất vả, dù cha mẹ có để lại cho nhà cửa, cũng không được thụ hưởng. Có thể là do đi làm ăn nơi xa. Về già thì có nhà tốt đẹp.
3. Tại Mão, Dậu: xem Tử Vi
4. Tại Tỵ, Hợi: xem Liêm Trinh 
5. Tại Sửu, Mùi: đóng chung với Vũ Khúc, nên có nhà của cha mẹ để lại cho thì bán hết. Phải tự tay mình làm ra, và sau năm 37 tuổi mới bền vững.
 VŨ KHÚC Ở CUNG ĐIỀN TRẠCH
1. Tại Thìn, Tuất: nhiều nhà cửa, được thừa hưởng của cha mẹ để lại. Càng về già càng thịnh đạt.
2. Tại Tý, Ngọ: xem Thiên Phủ.
3. Tại Dần, Thân: đóng chung với Thiên Tướng, tạu bán thất thường, nhưng về già thì nhiều và vượng.
4. Tại Sửu, Mùi: xem Tham Lang.
5. Tại Tỵ, Hợi: được thừa hưởng tổ nghiệp nhưng bán đi và lập nghiệp ở phương xa. Càng về già càng tốt.
6. Tại Mão, Dậu: xem Thất Sát.
THIÊN TƯỚNG Ở CUNG ĐIỀN TRẠCH
1. Tại Tỵ, Hợi: tự tay làm nên nhà cửa dễ dàng. Càng đi xa càng giàu có.
2. Tại Sửu, Mùi: tậu bán thất thường, dễ gặp rắc rối tranh chấp về nhà cửa. Có khi bị tai nạn về nhà cửa.
3. Taị Mão, Dậu: trung bình, không được thừa hưởng tổ nghiệp. Tự tay làm nên nhưng phải sau năm 37 tuổi mới vững, trước thì không giữ được.
4. Tại Dần, Thân: xem Vũ Khúc.
5. Tại Thìn, Tuất: xem Tử Vi
6. Tại Tý, Ngọ: xem Liêm Trinh.
CÁC SAO XẤU VỀ ĐIỀN TRẠCH
1. Diêu Y, Không Kiếp: bị tàn tật, bệnh nan y, con cái đông nhưng phá phách, nhà nhiều rếch rác.
2. Kình Đà, Linh Hỏa: dễ gặp tai nạn, phải mổ, nhà cửa kém, bị cháy, hay thất bại vì nhà cửa.
3. Cự , Kình, Thái Tuế, Xương Khúc: dễ có tranh chấp, kiện tụng về nhà cửa. Nếu có thêm nhièu cát tinh, thì thắng kiện, mà nhiều hung tinh thì thua kiện.
4. Không, Kiếp, Tướng, Hình, Kình, Đà, Mã: nhà bị cướp thăm viếng. Có bạo đồng trong nhà, nếu thêm Đào Diêu Hóa Lộc là ghen tương đến đỗ máu.
5. Khốc, Hư, Diêu, y, Suy, Mộc, Dục: nhà cửa mục nát, trong nhà nhiều nỗi buồn đau, sầu thảm, lụn bại. Nhiều chuyện tồi bại cần phải cảnh giác, và phải tu dưỡng tâm trí.
6. Tuần, Triệt án ngữ: gặp ghềnh, tậu bán thất thường. Hậu vận có nhà mới bền.
7. Phục Binh, Đào Hồng, Diêu Hỷ: vợ chồng có kẻ ngoại tình, kẻ gian ngay trong nhà. Vợ chông không hòa thuận, nghi kỵ lẫn nhau. Cả nghe người ngoài, làm đổ nát gia cang. Con cái hư hỏng.
CÁC SAO TỐT VỀ ĐIỀN TRẠCH
1. Ân Quang, Thiên Quí, Lộc Tồn, Tử Vi : được thừa hưởng gia tài, có con trai làm nên, kế thế rực rỡ. Nếu thêm Hồng Đào, không bị Tuần, Triệt, là nhà cửa huy hoàng, gặp nhiều may mắn đường đời.
2. Nếu thêm Cô Thần, Quả Tú: là được hưởng gia tài bất ngờ hay trung số độc đắc. Cuộc đời bỗng dưng đổi vận, nổi bật, bạch ốc phát công khanh.
3. Hung Tinh Đắc Cách: Phát Dã Như Lôi, hạn giàu sang vinh hiển. Nhà cửa xây dựng nhanh chóng, huy hoàng.
4. Lộc Tồn, Tam Hóa cũng hay cát tinh đắc cách: nhà cửa sang trọng, con cái quí hiển, hiếu thuận.
Bạn đọc bài khách : 

Luận giải cung phúc đức trong lá số Tử Vi

Previous
Next Post »