Luận giải cung nô bộc trong lá số Tử Vi

Nô Bộc là cung nói về bạn bè, cung có một môi trường hoạt động, sự xử dụng nhân lực trong nhà và ngoài xã hội. Nó là một cung bàng. Nhưng là cung bàng quan hệ. Vì nó liên hệ đến tính chất chủ động của mình. Nó được coi như cung Quan Lộc thứ hai. Nó nói về tư cách và vị trí của đương sự đối với xã hội. Và gia phong, tư kỷ có nắm vững được hay không.
Do thế , xem cung Nô Bộc có thể biết rõ hơn về sự hoạt động của cung Quan Lộc, có được nhiều người phù trợ không, bạn bè có nghiêm túc không, nên cần phải so sánh với cung Bản Mệnh. Bao giờ các sao của cung Mệnh cũng phải vững hơn cung Nô Bộc, mới có thể thượng phong được.
Tương quan giữa cung Mệnh và cung Nô Bộc:
* CUNG MỆNH:
A. Từ Phủ hội họp với cát tinh tốt đẹp.
B. Từ Phủ hội họp với sát tinh, bại tinh.
C. Vũ Tướng đắc địa, nhiều cát tinh.
D. Vũ Tướng hãm địa, nhiều ác sát tinh.
E. Sát Phá Tham Liêm đắc địa, tốt đẹp.
F. Sát Phá Tham Liêm hãm địa, xấu.
G. Nhật Nguyệt, Cơ Nguyệt, Đồng Lương đắc địa, nhiều cát tinh.
H. Vô Chính Diệu, coi chính tinh xung chiếu cung Mệnh.
* CUNG NÔ BỘC:
A

1. Vũ Tướng:
a. Đắc địa, tốt đẹp: bạn bè giàu có, giúp việc đắc lực và tin cậy được.
b. Hãm địa: bạn bè nghèo, kém cỏi mình phải cưu mang, nhưng có thể tin cậy được.
2. Sát Phá Tham:
a. Đắc địa tốt đẹp: như vũ Tướng (a).
b. Hãm địa, kém: bạn bè kém cỏi, khi vui thì vỗ tay vào, đến khi hết cả thì nào thấy ai. Bất nhân, bất nghĩa.
3. Nhật Nguyệt, Cơ Nguyệt, Đồng Lương:
a. Đắc địa, nhiều cát tinh: bạn bè quí hiển, trung hậu, rất đáng tin cậy.
c. Hãm địa, nhiều sát tinh, bại tinh: bạn bè nghèo nhưng trung hậu.
B.
1. Vũ Tướng:
a. Đắc địa: như Vũ Tướng ở Tử Phủ đắc địa.
b. Hãm địa: bạn bè kém cỏi, thưa thớt, hời hợt ngoài môm, không thể tin cậy dduwocjw.
2. Sát Phá Tham:
a. Đắc địa: bạn bè lên chân, xảo quyệt, không đáng tin cậy.
b. Hãm địa: rất xấu, phải đề phòng bị bạn phản.
C.
1. Tử Phủ, Cơ Nguyệt, Đồng Lương;
a. Đắc địa: nhiều cát tinh: rất tốt, bạn bè quí hiển, giúp đỡ đắc lực. Trung hậu.
b. Hãm địa, nhiều sát tinh: bạn bè kém mình, nhưng có tình có nghĩa.
2. Sát Phá Tham Liêm:
a. Đắc địa, nhiều sát tinh: bất lực, thường oán hận và mưu phản.
D.
1. Tử Phủ đắc địa. Cơ Nguyệt Đồng Lương:
a. Đắc địa, tốt đẹp: bạn bè khá giả, có thể tin cậy được, thường giúp đỡ đắc lực.
b. Hãm địa, nhiều sát tinh: ít bạn bè, lạnh nhạt nhưng không làm hại mình.
2. Sát Phá Tham Liêm.
a. Đắc địa: bạn bè tài giỏi, giúp đỡ đắc lực.
b .Hãm địa, nhiều sát tinh; bạn bè kém cỏi, xa lánh mình.
E.
1.Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương:
a. Đắc địa, tốt đẹp: dung người hay kết bạn, trước khó sau dễ, nhưng có nhiều nghi kỵ, ở thế cảnh giác lẫn nhau.
b. Hãm địa, thêm sát tinh, bại tinh: bạn bè kém cỏi, bất lực thường hay ghen ghét, oán thù thường đến nhờ vả mà không hài lòng.
2. Vũ Tướng:
a. Đắc địa, tốt đẹp: tâm đầu ý hợp, tốt đẹp, bạn bè khá giả có thể cộng tác được.
b. Hãm địa: bất lực, hợp tác chỉ bị thiệt hại (làm hỏng việc).
3. Sát tinh hay Vô Chính Diệu: Bạn bè tài giỏi, đắc lực.
F.
1. Tử Phủ, Cư Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương.
a. Đắc địa, tốt đẹp: rất tốt, bạn bè đông đảo, quí hiển, thường giúp đỡ đắc lực, không bỏ
mình khi hoạn nạn.
b. Hãm địa, nhiều sát tinh, bại tinh: ít bạn bè.
2. Vũ Tướng:
a.Đắc địa, tốt đẹp: rất tốt.
b. Hãm địa: ít bạn bè, nhiều người ghen ghét, thù oán.
3. Sát Tinh hay Vô Chính Diệu
hay bị thù oán, bạn bè bất tài, vô đức.
G.
1. Tử Phủ, Vũ Tướng:
a. Đắc địa, nhiều cát tinh: bạn bè quí hiển, quí hiển, giúp đỡ đắc lực, trung hậu.
b. Hãm địa, thêm sát tinh: bạn bè thường hay ghen ghét , nói xấu, nhưng không hãm
hại. Bạn bè thưa thớt.
2. Sát Phá Tham Liêm
Đắc địa hay hãm địa: xem cách Tử Phủ ở Mệnh.
3. Vũ Tướng
Xem như cách Tử Phủ ở Mệnh.
H.
Coi chính tinh xung chiếu cung Nô Bộc.
CÁC SAO NHỎ ĐÓNG Ở CUNG NÔ BỘC.
Đẩu Quan, Cô Thân, Quả Tú, ít bạn bè. Lộc Tồn, Suy.
Tả Phù, Hữu Bật: bạn bè giúp đỡ đắc lực nếu nhiều sao tốt. Ngược lai, nếu có Phục Binh cùng các ác sát tinh thì bị hại vì bạn bè.
Song Hao, Khốc Hư, Tuế Phá : bạn bè phá hại, chớ nên hợp tác với ai, sẽ bị khuynh gia bại sản. 
Tam Hóa (Lộc, quyền, Khoa): bạn bè quí hiển, thường được bạn bè giúp đỡ thành
Hóa Kỵ: bạn bè ghen ghét, hay nói xấu vu cáo.
Phục Binh, Đào Hoa: cần phải xem cung Thê Thiếp. Nếu cung này xấu, thì bị chồng hay vợ có ngoại tình. Bạn bè xấu xa nhìn vào nội bộ gia đình. Nếu cung Thê Thiếp tốt thì chính đương số có mèo. Thêm Hóa Kỵ, Kiếp Sát là mang luỵ vì tình ( trong nhà ghen tương khổ sở).
Không Kiếp: bạn bè rếch rác, bê tha, bất nhân hay lừa đảo.
Hồng Đào, Quyền: trong nhà, vợ cả bị chèn ép, chồng có ngoại tình , phụ rẫy vợ. Hồng Đào, Thai, Phục Binh: vợ đa tình, có con riêng. Hay chồng.
Tuần, Triệt án ngữ: nếu cung Nô nhiều sao xấu thì tốt.
Đế Vượng, Diêu Y, Thiên Xương, Thiên Khố: bạn bè đông đảo. Nếu Mệnh có Văn tinh sáng sủa, thì làm giáo sư, cung Nô biến ra thành cung của học trò. Nếu Mệnh có hung tinh đắc địa, thì lại biến ra thành trại quân, đấy là binh sĩ dưới quyền.
Nô Bộc đóng ở Ngọ là tối kỵ, vì mình sẽ bị cô đơn, phải luỵ vào bạn bè. Đóng ở Dậu, mà Mệnh xấu thì thường là tay lãng tử giang hồ khách. Nếu Mệnh tốt thì cũng nay đây mai đó, như sĩ quan hay công tư chức phải đi kiếm ăn xa, ít ở với gia đình.
Tìm hiểu : 

CÁC CÁCH NHỎ PHỤ VÀO CÁCH CHÍNH TRONG CÁC CUNG : MỆNH, THÂN, QUAN, DI, TÀI VÀ PHU THÊ

Previous
Next Post »