Luận giải cung tật ách trong lá số Tử Vi

Tật Ách là cung nói về sức khoẻ, tai nạn, thương tích và thọ yểu của mình. Do thế, cung Tật Ach là cung quan trọng, liên hệ đến hai cung Mệnh, Thân và Thiên Di vì Mệnh Thân mà tốt cũng đỡ rất nhiều, khi gặp tai nạn, do cung Tật báo. Hoặc nếu cung Tật Ach xấu, Mệnh và Thân được ở những nơi sinh địa hay vượng địa, có cách tốt thì cũng giảm được nhiều sự không may.
Bởi thế, ba cung này liên hệ với nhau chặt chẽ, và khi xem cung Tật Ach, cần xem các sao giải trừ tai nạn. Cần nhất là các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Nhật Nguyệt phải đắc địa thì bản Mệnh vững. Nếu cung Tật Ách xấu, thí dụ có Văn Xương, Địa Kiếp là cách yếu, thì phải tính xem có chạm giờ Kim Sa, Quan Sát không. Nếu chạm giờ thì chính hay bàng. Rồi xem các sao bản Mệnh có vấp phải các sao tai hại không.
Thí dụ: tuổi Mộc xem bản Mệnh là Thiên Cơ, Thiên Lương, Thiên Mã,Tướng Quân, nếu bị vấp phải Tuần hay Triệt hay Kình Dương, Đà La là xấu. Hay tuổi Kim, thì sợ các sao Hỏa, Tuế, Phá , Thiên Không, Thiên Kiếp phá . Nếu bản Mệnh mà có sao tốt, hợp Mệnh, đắc cách, dù cho cung Tật xấu thì cũng bị nhẹ thôi.
Do thế, khi xem cung Tật Ach, cần phải xem theo thứ tự:
1. Mệnh và Thân ở nơi sinh địa, vượng địa hay bại địa.
2. Hướng đi của cung Mệnh gặp bại, sinh hay vượng địa.
3. Cung Tật đóng ở đâu? Sinh hay bại địa?
4. Vòng sao chính tinh của Mệnh và các sao chính tinh của Tật.
5. Tìm sao giải cứu để xem Mệnh có vững không.
6. Tìm cách nói về tai nạn. Các sao cứu Trợ mạnh mẽ:
1 . Tử Vi đắc địa ở Dần, Thân, Ngọ: Tử Sát ở Tý, Hợi: Thiên Phủ ở Tuất, Ngọ; Thiên Lương đắc địa, đều là sao cứu giải tốt đẹp. Không sợ tai ương , vì là các sao có quyền uy tối thượng.
2. Hóa Khoa, sao chuyên giải cứu khốn phò nguy. Được coi là đệ nhất giải thần.
3. Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, cứu tinh tốt đẹp.
4. Đế Vượng, ít bệnh tật. Nhưng nếu gặp nhiều sao xấu thì đau lâu khỏi.
5. Tràng Sinh, sống lâu, nhưng nếu gặp nhiều sao xấu thì cũng như Đế Vượng.
6. Thiên Tài, Thiên Thọ, cản trở Tuần hay Triệt, nếu có Tướng Quân, Thiên Mã ở Tật mà gặp hai sao này là án ngữ. Nếu không có Tướng Mã, Tuần Triệt thì lại xấu, vì đau lâu khỏi, bệnh nan y.
7. Thiếu Dương, Thiếu Am , Thiên Đức, Phúc Đức, Thanh Long giải trừ tai nạn nhỏ.
8. Nguyệt Đức, cứu tinh, đối với ác sát tinh không cho hành động.
9. Thiên Quan, Thiên Phúc Qui Nhan, ít bệnh tật.
10. Lộc Tồn, Bác Sĩ, giải trừ tai nạn.
11. Hóa Lộc, Hóa Quyền, gặp nhiều ác sát tinh trở thành máu, tức phải mổ, thổ huyết, rất độc. Nhưng nếu không có ác sát tinh, thì chỉ tốn tiền về thuốc men, gặp thầy gặp thuốc
12. Tuần, Triệt, mạnh khỏe, không lo bệnh. Nhưng nếu có Tướng Quân, thiên tướng, Thiên Mã thì lại ác, dễ gặp tai nạn khủng khiếp.
LIÊM TRINH TẠI CUNG TẬT ÁCH
1. Đóng ở Tham Lang, dễ bị tù tội hay bệnh nan y, mù lòa, bán thân bất toại.
2. Bạch Hổ, Địa Kiếp, tai nạn do tàu xe, ác thú, đi đày.
3. Không Kiếp, Diêu Y, chết vì bệnh bao tử. Hay mắc bệnh xấu xa, rầm rề (điên cuồng, khẩn trương về bệnh) tiêm la, sài uốn ván, hủi, mù lòa, què quặt.
4. Sát đồng cung, tử trận hay què quặt, tai nạn khủng khiếp.
5. Kỵ ở Dần, Thân, bất đắc kỳ tử.
 TỬ VI Ở CUNG TẬT ÁCH
Sao Tử Vi ở Tật Ach: tránh được tai nạn về bệnh tật. Gặp Thiên Phủ giải trừ được nhiều bệnh và tai ương. Nếu gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh là hay đãng trí. 

THÁI DƯƠNG Ở CUNG TẬT ÁCH
Thất Sất ở Tật Ach gặp Vũ Khúc đồng cung: hay bị tai nạn nguy hiểm. Thất Sát là mặt và chân tay thường hay có sẹo.
THAM LANG Ở CUNG TẬT ÁCH
Tham Lang ở Tật Ach thường bị bệnh ở bộ máy tiêu hóa , gan ruột. Gặp Hồng, Đào, Hỷ, Diêu sẽ bị bệnh phong tình, nếu gặp Đà La, Hổ, Kiếp ắt bị thú dữ cắn.
THÁI ÂM Ở CUNG TẬT ÁCH
Đau bụng, đàn bà dễ mắc chứng bệnh về dạ con . Như Thái Dương.
THIÊN CƠ Ở CUNG TẬT ÁCH 
Bệnh về bì phu (da), bệnh tê thấp.
1. Lương đồng cung: bệnh về bộ phận sinh dục, dạ dày.
2. Cự đồng cung: bệnh về khí huyết.
3. Khốc Hư: bệnh ho ra máu.
4. Hóa Linh, Hình Kỵ: bệnh điên, nung huyết.
5. Kình Đà: yếu gân cốt, dễ bị lép vỡ chân tay, dễ bị mổ.
6. Tuần Triệt án ngữ: đổ xe ngã, bị thương tật ở chân tay.
7. Không Kiếp: tai nạn nguy hiểm.
THIÊN LƯƠNG Ở CUNG TẬT ÁCH 
Sao này chủ cứu trợ, nên không mấy lo ngại. Trừ gặp các sao Kim, Kình Dương, Tuần Triệt là dễ bị ngã hay bị mổ, có thương tích.
CỰ MÔN Ở CUNG TẬT ÁCH.
Bệnh ở hạ bộ , trĩ, ngứa.
1. Kình Dương, Linh Hỏa: nghiện thuốc, rượu chè. Bệnh về gan, dạ dạy.
2. Kỵ đồng cung: sông nước, tàu xe.
3. Diêu Y, Không Kiếp: phong sang, thuở nhỏ dễ bị cam sài. Bệnh về bộ phận tiêu hóa.
THIÊN ĐỒNG Ở CUNG TẬT ÁCH 
Bệnh ở bộ máy tiêu hoá, gan mật. 
1. Nguyệt đồng cung: bệnh khí hư ( đàn bà), đàn ông dễ bị uất, tension máu.
2. Kỵ đồng cung: đau dạ dày, gan, mật hay ruột dư.
3. Cự đồng cung: bệnh về tim , bệnh tâm trí (điên)
4. Thai, Mộc, Dục, Đào Hồng: bệnh do sắc dục gây nên, đa dâm.
 VŨ KHÚC Ở CUNG TẬT ÁCH 
Bệnh ngoài da, tỳ vết ở chân tay.
1. Tham Lang, Xương Khúc: có nhiều nốt ruồi.
2. Tướng đồng cung: hình cung cong bệnh, chân tay không đều, hay mắt lác.
3. Sát đồng cung: bệnh ở bộ máy tiêu hoá, dạ dày, gan mật.
4. Diêu Y Hình Việt Phá Toái: nói ngọng hay câm.
5. Kình Dương, Diêu Y: bệnh ở hạ bộ, ngứa, trĩ.
 THIÊN TƯỚNG Ở CUNG TẬT ÁCH
Bệnh ở đầu hay mặt ( tướng là cái đầu, thủ cấp).
1. Tối kỵ gặp Triệt, bất đắc kỳ tử, bệnh hình. Gặp Tuần là dễ bị tai nạn vỡ mặt, vỡ hàm.
2. Kỵ đồng cung: sông nước, tàu xe.
3. Kinh Đà, Không Kiếp: dễ gặp tai nạn hình thương.
KÌNH DƯƠNG Ở CUNG TẬT ÁCH
Bệnh về tai, bộ phân sinh dục (đàn ông ), bệnh trĩ hay ung thư.
1. Ở Ngọ: tuổi Bính , Dậu: dễ bị tai nạn hình thương, hay tù tội khó thoát.
2. Tại Hợi, Tý: gặp Hóa Kỵ là mù lòa. Thái Dương cũng vậy.
3. Thiên Hình, Không Kiếp: bị giết, người tuổi Thổ hay Hỏa có thể nhẹ hơn một chút. Như bị thương tích nặng sau một cuộc đụng độ. Kẻ địch chết, mình tai nạn nặng. Bị án nặng nề.
4. Hổ: bị ác thú hay tàu xe.
5. Hoa Cái hay Không Kiếp: bị giết hay tự sát.
6. Tuế Phá ,Thai Tuế: bị tù tội, kiện cáo. 
 ĐÀ LA Ở CUNG TẬT ÁCH 
Bệnh về răng, cuống họng. Chân tay có tỳ vết.
1. Gặp Mã đồng cung: ngựa què, có tật ở chân tay, dễ gặp tai nạn xe cộ, ngã bị thương nặng.
2. Diêu Y: bệnh về tâm trí ( điên cuồng), bệnh về dạ dày, gan mật.
3. Thiên Việt, Hỏa Linh: bị điện giật, sét đánh, súng đạn.
THIÊN MÃ Ở CUNG TẬT ÁCH 
1. Kiếp Sát, Tuế Phá , Thiên Hình: chết vì dao gươm súng đạn.
2. Tuần Triệt án ngữ: tai nạn xe cộ, chân tay bị gãy lép, bán thân bất toại khi về già.
 BẠCH HỔ Ở CUNG TẬT ÁCH
Bệnh về xương cốt, tai nạn về thú dữ hay xe cộ. Đàn bà sinh đẻ khó khăn.
1. Kình Đà: bị ác thú ăn thịt
2. Diêu Y: bệnh về xương, tê thấp hay bị gãy xương.
3. Đường Phù, Văn Xương, Thái Tuế: bị tù tội, kiện cáo.
 ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP Ở CUNG TẬT ÁCH.
Dễ bị mù, bệnh có mủ, lở loét.
1. Âm Dương hãm địa: bị mù loà, nhẹ nhất cũng là cận thị hay viễn thị.
2. Thiên Cơ: có mụn nhọt, dơ dáy.
3. Hồng Đào, Diêu Y: bệnh tình, phong sang, tiêm la, lậu.
4. Bệnh Phù, Bệnh: hủi
5. Hình Việt, Tuế Hổ: tai nạn, gươm dao, súng.
Song Hao, Linh Hỏa: nghiện thuốc phiện hay tán gia bại sản. Song Hoa, Tang Hổ: thất cơ, lỡ vận, bị đói.
Song Hao, Hổ Khốc: đi khất thực, bị đói nơi đất khách, kiệt quệ khổ sờ. Cự Mộn ngộ Kỵ: tai nạn sông nước.
Cự Kỵ, Tướng Quân ngộ Triệt: tai nạn máy bay tàu xe. Việt Linh, Hình Kiếp: súng đạn, bị ám sát, sét, điện.
Tang Môn ngộ Hóa: cháy nhà.
Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Trù: tai nạn về thú dữ hay xe cộ. Hổ ngộ Kỵ, Đà: thú dữ nguy hiểm.
Đọc thêm : 

Luận giải cung thiên di trong lá số Tử Vi

Previous
Next Post »