Phúc Đức là cái gốc của mình. Liên hệ nhiều đến sự thọ, giàu sang và tương lai của mình. Bởi đây là cung trực tiếp đối với cuộc đời, có ảnh hưởng mạnh mẽ trước năm 37 tuổi và vẫn còn tiếp tục cho hết cuộc đời.
Nếu cung Phúc mà xấu, thì độ số về thọ yểu bị chiết giảm nhiều nhất, sau đến sự giàu sang cũng kém , bởi đây coi như là cái thước dùng để định mức cho tất cả các sao xoay quanh đấy mà vùng lên.
Thí dụ như Phúc mà tốt, thì gặp tai nạn, tai nạn sẽ chiết giảm bớt đi. Gặp Lộc thì lộc to lên như có một sự chiếu cố, ân sủng cho tất cả mọi công việc.
Do thế, xem cung Phúc Đức, ngoài các chính tinh và cách ra, cần phải xem vòng Tràng Sanh có hợp Mệnh không, hợp với sao chính tinh không. Nếu thấy yếu kém, thì chính mình phải tu tâm sửa trí rất nhiều , mới vớt vát lại được.
Khi cung Phúc mà xấu, thì liên hệ đến cung Tại Bạch và Thê Thiếp là nhiều nhất. Bởi thế, cần phải tu đức để sửa lại hai cung dưới và có thể nhận thấy được sau từng đại hạn 10 năm một. Và các vận hạn về tai nạn.
Cụ thể như cung Phúc có báo tai nạn qua các sao xấu, khi đến hạn xấu, nếu mình tu sửa tâm trí tốt đẹp, thì hạn xấu ấy qua đi nhẹ nhàng, như người chỉ bị trầy dam đứt tay. Đó là đã có kết quả do sự tu dưỡng của mình. Từ đó có thể uốn nắn lại được. Bởi cung Phúc chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến năm ngoài 30 tuổi (tó đa 37 tuổi).
TỬ VI TẠI CUNG PHÚC ĐỨC
1. Tại Ngọ: miếu địa, trong họ nhiều người qui hiển. Dễ thành công. Nếu có Quyền, Khoa, Lộc thì nhiều người cực kỳ phú quí, nhất là ông nội hay cha.
2. Tại Tý: trong họ hiếm hoi. Thuộc giới hiền lương. Thủ phận an bần. Được may mắn, nhưng không mấy giàu có.
3. Tại Dần, Thân: trong họ nhiều người giàu sang. Bản thân rất oanh liệt.
4. Tại Tỵ, Hợi: nhiều người anh hùng. Nhưng ly tổ đi xa thì thành công. Nếu ở nhà thì dễ gặp sự bất mãn (bởi đây thuộc cách Thiên Tử Hành Quân, nhiều chiến đấu tính).
5. Tại Sửu, Mùi: họ hàng ly tán, lao lực vất vả. Nhiều người dễ mắc vòng lao lung, bệnh nan y hay tù tội. Cần phải đi xa (ly tổ) mới mong thọ và khá giả được. Đi ra ngoài, cần phải cảnh giác bị kẹt, bị giam tù, bị tai nạn.
6. Tại Mão, Dậu: trong họ ly tán, nhiều người cô quả, bởi hai cung Mão, Dậu là hai cung Thần Phật: giang hồ bôn tẩu . Tiền bạc thường bất nhất. Cần phải tu đức nhiều, mới mong có tương lai.
THIÊN PHỦ TẠI CUNG PHÚC ĐỨC
1. Tại Dần, Thân: cùng Tử Vi . Xem Tử Vi .
2. Tại Tỵ, Hợi: họ hàng đông đúc, nhiều người giàu sang và thọ.
3. Tại Thìn, Tuất: họ hàng giàu sang, sung sướng. Phát nhiều về Am nam và con gái. Bản thân được
Thí dụ như Phúc mà tốt, thì gặp tai nạn, tai nạn sẽ chiết giảm bớt đi. Gặp Lộc thì lộc to lên như có một sự chiếu cố, ân sủng cho tất cả mọi công việc.
Do thế, xem cung Phúc Đức, ngoài các chính tinh và cách ra, cần phải xem vòng Tràng Sanh có hợp Mệnh không, hợp với sao chính tinh không. Nếu thấy yếu kém, thì chính mình phải tu tâm sửa trí rất nhiều , mới vớt vát lại được.
Khi cung Phúc mà xấu, thì liên hệ đến cung Tại Bạch và Thê Thiếp là nhiều nhất. Bởi thế, cần phải tu đức để sửa lại hai cung dưới và có thể nhận thấy được sau từng đại hạn 10 năm một. Và các vận hạn về tai nạn.
Cụ thể như cung Phúc có báo tai nạn qua các sao xấu, khi đến hạn xấu, nếu mình tu sửa tâm trí tốt đẹp, thì hạn xấu ấy qua đi nhẹ nhàng, như người chỉ bị trầy dam đứt tay. Đó là đã có kết quả do sự tu dưỡng của mình. Từ đó có thể uốn nắn lại được. Bởi cung Phúc chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến năm ngoài 30 tuổi (tó đa 37 tuổi).
TỬ VI TẠI CUNG PHÚC ĐỨC
1. Tại Ngọ: miếu địa, trong họ nhiều người qui hiển. Dễ thành công. Nếu có Quyền, Khoa, Lộc thì nhiều người cực kỳ phú quí, nhất là ông nội hay cha.
2. Tại Tý: trong họ hiếm hoi. Thuộc giới hiền lương. Thủ phận an bần. Được may mắn, nhưng không mấy giàu có.
3. Tại Dần, Thân: trong họ nhiều người giàu sang. Bản thân rất oanh liệt.
4. Tại Tỵ, Hợi: nhiều người anh hùng. Nhưng ly tổ đi xa thì thành công. Nếu ở nhà thì dễ gặp sự bất mãn (bởi đây thuộc cách Thiên Tử Hành Quân, nhiều chiến đấu tính).
5. Tại Sửu, Mùi: họ hàng ly tán, lao lực vất vả. Nhiều người dễ mắc vòng lao lung, bệnh nan y hay tù tội. Cần phải đi xa (ly tổ) mới mong thọ và khá giả được. Đi ra ngoài, cần phải cảnh giác bị kẹt, bị giam tù, bị tai nạn.
6. Tại Mão, Dậu: trong họ ly tán, nhiều người cô quả, bởi hai cung Mão, Dậu là hai cung Thần Phật: giang hồ bôn tẩu . Tiền bạc thường bất nhất. Cần phải tu đức nhiều, mới mong có tương lai.
THIÊN PHỦ TẠI CUNG PHÚC ĐỨC
1. Tại Dần, Thân: cùng Tử Vi . Xem Tử Vi .
2. Tại Tỵ, Hợi: họ hàng đông đúc, nhiều người giàu sang và thọ.
3. Tại Thìn, Tuất: họ hàng giàu sang, sung sướng. Phát nhiều về Am nam và con gái. Bản thân được
nhờ chồng hay vợ.
4. Tại Tý, Ngọ: giàu sang, sống lâu. Họ hàng nhiều người phát phú ( thương gia, công kỹ nghệ gia, võ cách.)
5. Tại Mão, Dậu: trong họ nhiều người bị hình tù phải ly tán. Phát về võ nghiệp.
6. Tại Sửu, Mùi: kém, họ hàng ly tán. Bản thân dễ khắc cha hay mẹ. Phải ly tổ mới giàu sang được.
THÁI DƯƠNG TẠI CUNG PHÚC ĐỨC
1. Từ Dần đến Ngọ: được hưởng phúc và sống lâu. Cha thường thọ và có chức quyền, hay ông nội. Con cái nối chí ông cha. Con trưởng rất tốt đẹp.
2. Từ Mùi đến Tý: bạc phúc, nếu thêm có các sao Thủy như Suy, Tử, Thai, Dưỡng là mộ của ông nội hay của cha bị úng thủy, xương mục . Dễ bị tai nạn. Bản thân nghèo và yểu. Họ hàng ly tán sa sút. Nhiều người mang bệnh nan y, như bản thân bất toại hay mù lòa và gặp tai nạn hình thương.
3. Tại Sửu, Mùi: đóng chung với Thái Am, kém , trong họ phát về đàn bà nhiều hơn đàn ông. Họ hàng ly tán. Trai gái dễ khắc vợ khắc chồng. Anh chị em bất hòa. Cần phải ly tổ, đi lập nghiệp phương xa mới khá giả.
THÁI ÂM TẠI CUNG PHÚC ĐỨC
1. Tại Dậu, Tuất, Hợi: được hưởng phúc trọn đời sung sướng, sống lâu. Được hưởng mả cụ Bà Nội hay Bà Bà Nội. Đi xa dễ làm giàu có. Trong họ có nhiều con gái xinh đẹp và giàu sang. Nếu gặp Khôi Việt và Hồng Đào là gái tiến lên cung vua, nổi danh minh tinh kiều mỹ. Đàn ôn có tài về ngoại giao và văn nghiệp.
2. Tại Mão, Thìn, Tỵ: họ hàng phiêu bạt, nhiều kẻ sống đời lãng tử giang hồ. Cô quả bần hàn, yểu tử. Bản thân dễ bị yểu vong, mang ác tật. Đàn bà dễ khắc phu, vất vả về đường nhân duyên. Cần phải ly hương mới khá giả được.
3. Tại Tý: giàu sang, sống lâu. Càng đi xa càng giàu có. Trong họ phát nhiều người anh hùng, tài giỏi.
4. Tại Ngọ: nếu được phá cách thì cũng như tại Tý phá cách là gặp Tuần hay Triệt. Nếu không có Tuần Triệt thì xấu, phải ly hương, dễ cô quả, túng thiếu.
5. Tại Sửu, Mùi: xem Thái Dương.
6. Tại Thân: đóng chung với Thiên Cơ. Trong họ có nhiều người giàu sang. Đàn bà gặp nhiều may mắn, giàu sang hơn đàn ông. Nhiều người do buôn bán mà giàu có. Càng đi xa càng giàu và thọ.
7. Tại Dần: kém. Họ hàng thường phải bôn ba, ly tổ. Đàn bà trắc trở về nhân duyên. Đàn ông phúc bạc, dễ bị tật nguyền, non yểu và cô đơn.
THIÊN CƠ TẠI CUNG PHÚC ĐỨC
4. Tại Tý, Ngọ: giàu sang, sống lâu. Họ hàng nhiều người phát phú ( thương gia, công kỹ nghệ gia, võ cách.)
5. Tại Mão, Dậu: trong họ nhiều người bị hình tù phải ly tán. Phát về võ nghiệp.
6. Tại Sửu, Mùi: kém, họ hàng ly tán. Bản thân dễ khắc cha hay mẹ. Phải ly tổ mới giàu sang được.
THÁI DƯƠNG TẠI CUNG PHÚC ĐỨC
1. Từ Dần đến Ngọ: được hưởng phúc và sống lâu. Cha thường thọ và có chức quyền, hay ông nội. Con cái nối chí ông cha. Con trưởng rất tốt đẹp.
2. Từ Mùi đến Tý: bạc phúc, nếu thêm có các sao Thủy như Suy, Tử, Thai, Dưỡng là mộ của ông nội hay của cha bị úng thủy, xương mục . Dễ bị tai nạn. Bản thân nghèo và yểu. Họ hàng ly tán sa sút. Nhiều người mang bệnh nan y, như bản thân bất toại hay mù lòa và gặp tai nạn hình thương.
3. Tại Sửu, Mùi: đóng chung với Thái Am, kém , trong họ phát về đàn bà nhiều hơn đàn ông. Họ hàng ly tán. Trai gái dễ khắc vợ khắc chồng. Anh chị em bất hòa. Cần phải ly tổ, đi lập nghiệp phương xa mới khá giả.
THÁI ÂM TẠI CUNG PHÚC ĐỨC
1. Tại Dậu, Tuất, Hợi: được hưởng phúc trọn đời sung sướng, sống lâu. Được hưởng mả cụ Bà Nội hay Bà Bà Nội. Đi xa dễ làm giàu có. Trong họ có nhiều con gái xinh đẹp và giàu sang. Nếu gặp Khôi Việt và Hồng Đào là gái tiến lên cung vua, nổi danh minh tinh kiều mỹ. Đàn ôn có tài về ngoại giao và văn nghiệp.
2. Tại Mão, Thìn, Tỵ: họ hàng phiêu bạt, nhiều kẻ sống đời lãng tử giang hồ. Cô quả bần hàn, yểu tử. Bản thân dễ bị yểu vong, mang ác tật. Đàn bà dễ khắc phu, vất vả về đường nhân duyên. Cần phải ly hương mới khá giả được.
3. Tại Tý: giàu sang, sống lâu. Càng đi xa càng giàu có. Trong họ phát nhiều người anh hùng, tài giỏi.
4. Tại Ngọ: nếu được phá cách thì cũng như tại Tý phá cách là gặp Tuần hay Triệt. Nếu không có Tuần Triệt thì xấu, phải ly hương, dễ cô quả, túng thiếu.
5. Tại Sửu, Mùi: xem Thái Dương.
6. Tại Thân: đóng chung với Thiên Cơ. Trong họ có nhiều người giàu sang. Đàn bà gặp nhiều may mắn, giàu sang hơn đàn ông. Nhiều người do buôn bán mà giàu có. Càng đi xa càng giàu và thọ.
7. Tại Dần: kém. Họ hàng thường phải bôn ba, ly tổ. Đàn bà trắc trở về nhân duyên. Đàn ông phúc bạc, dễ bị tật nguyền, non yểu và cô đơn.
THIÊN CƠ TẠI CUNG PHÚC ĐỨC
1. Độc thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: được hưởng phúc lộc thọ. Họ hàng giàu sang khá giả.
2. Độc thủ tại Hợi, Tý, Sửu: kém, họ hàng hiếm hoi, ly tán.
3. Tại Mão, Dậu: phúc hậu, thanh nhàn, sung sướng và thọ.
4. Tại Dần, Thân: xem Thái Am.
5. Tại Mão: cùng Cự Môn, trung bình.
2. Độc thủ tại Hợi, Tý, Sửu: kém, họ hàng hiếm hoi, ly tán.
3. Tại Mão, Dậu: phúc hậu, thanh nhàn, sung sướng và thọ.
4. Tại Dần, Thân: xem Thái Am.
5. Tại Mão: cùng Cự Môn, trung bình.
6. Tại Thìn, Tuất: đồng cung với Thiên Lương. Họ hàng thịnh vượng. Nhiều người buôn bán làm giàu. Bản thân được nhiều phúc lộc và thọ.
THIÊN LƯƠNG TẠI CUNG PHÚC LỘC
1. Tại Tý, Ngọ: sống lâu, dễ được hưởng phúc. Trong họ nhiều người khá giả , phúc hậu.
2. Tại Sửu, Mùi: họ hàng khá giả, bản thân trung bình, nếu bị tàn tật thì thọ.
3. Tại Tỵ, Hợi: họ hàng ly tán, sa sút,bản thân lao đao. Phải ly tổ mới khá giả được. Trong họ thường phát ra những người liều lĩnh, bạt tử theo con đường bá đạo tiến thân.
4. Tại Dần, Thân: vất vả, phải về hậu vận mới khá giả được.
5. Tại Mão, Dậu: xem Thái Dương.
6. Tại Thìn, Tuất: đóng chung với Thiên Cơ, xem Thiên cơ.
THIÊN ĐỒNG TẠI CUNG PHÚC ĐỨC
1. Tại Mão: phúc thọ song toàn, công danh kế thế. Họ hàng nhiều người khá giả, nhưng đều thành công phương xa.
2. Tại Dậu: kém, họ hàng sa sút, phải tha phương cầu thực. Bản thân dễ bị tật nguyền, khắc cha từ thuở nhỏ, lận đận và non yếu.
3. Tại Tỵ, Hợi: sung sướng, thường phát về võ nghiệp (công thương kỹ nghệ). Trai gái thường phóng túng, bạt tử, ngông cuồng. Họ hàng ly tán, nghiêng về cách mạng, làm liều.
4. Tại Tý, Ngọ: xem Thái Am
5. Tại Thìn: họ hàng ly tán, thường phát sinh kiện cáo, tranh giành. Bản thân khá giả, nhưng dễ bị ghen ghét, cô đơn.
6. Tại Tuất: xấu hơn tại Thìn . Bản thân vất vả và long đong. Mang tật nguyền. Họ hàng ly tán. Cần phải ly tổ mới mong khá giả được.
7. Tại Sửu, Mùi: xem Cự Môn.
8. Tại Dần, Thân: xem Thiên Lương.
CỰ MÔN TẠI CUNG PHÚC ĐỨC
1. Tại Tý, Hợi: họ hàng khá giả. Bản thân được hưởng nhiều phúc lộc (đông con). Về già giàu có.
2. Tại Tỵ, Ngọ: họ hàng sa sút, nhiều người bị tù tội, lang bạt.Bản thân dễ bị bệnh nan y, vất vả, dễ bị tù tội. Về già cô đơn, nghèo túng.
3. Tại Thìn: non yểu, vất vả. Họ hàng phiêu bạt, cá nhân bất mãn nặng nề. Càng về già càng cô đơn. Phải ly tổ mới mong khá giả.
4. Tại Tuất: họ hàng ly cách, chẳng ai ưa . Cá nhân được giàu sang, nhưng dễ bị ghen ghét và cô độc.
5. Tại Dần, Thân: xem Thái Dương
6. Tại Sửu, Mùi: xem Thiên Đồng.
7. Tại Mão, Dậu: xem Thiên Cơ.
LIÊM TRINH Ở CUNG PHÚC ĐỨC
1. Tại Dần, Thân: trong họ hiếm hoi, bản thân phải đi xa lập nghiệp, bôn ba và vất vả. Nhưng về già thì được thanh nhàn. Phần nhiều phát về võ nghiệp hay kỹ thuật (công thương kỹ nghệ). Dễ gặp tai nạn hình tù hay bệnh nan y.
2. Tại Thìn, Tuất: đóng chung với Thiên Phủ. Xem Thiên Phủ.
3. Tại Tý, Ngọ: đóng chung với Thiên Tướng, giàu có, trong họ hiếm trai nhiều gái. Tại Tý tốt hơn tại Ngọ.
4. Tại Mão, Dậu: đóng chung với Phá , Quân, vất vả, ly tán. Họ hàng sa sút. Bản thân phải ly tổ, xa quê hương mới khá giả được.
5. Tại Tỵ, Hơi: đóng chung với Tham Lương, non yểu, khó tránh được tai nạn hay tù tội, hoặc mắc các chứng nan y, tật nguyền. Họ hàng ly tán, phiêu bạt. Trai đa duyên, nghèo túng. Tại Hợi nhẹ hơn tại Tỵ.
6. Tại Sửu, Mùi: đóng chung với Thất Sát, giảm thọ. Họ hàng nhiều người bị tai nạn kinh khủng về binh hỏa hay bất đắc kỳ tử, hay mang tàn tật. Nhiều người cô độc hay làm người tu hành. Phải đi xa quê hương mới khá giả.
THIÊN LƯƠNG TẠI CUNG PHÚC LỘC
1. Tại Tý, Ngọ: sống lâu, dễ được hưởng phúc. Trong họ nhiều người khá giả , phúc hậu.
2. Tại Sửu, Mùi: họ hàng khá giả, bản thân trung bình, nếu bị tàn tật thì thọ.
3. Tại Tỵ, Hợi: họ hàng ly tán, sa sút,bản thân lao đao. Phải ly tổ mới khá giả được. Trong họ thường phát ra những người liều lĩnh, bạt tử theo con đường bá đạo tiến thân.
4. Tại Dần, Thân: vất vả, phải về hậu vận mới khá giả được.
5. Tại Mão, Dậu: xem Thái Dương.
6. Tại Thìn, Tuất: đóng chung với Thiên Cơ, xem Thiên cơ.
THIÊN ĐỒNG TẠI CUNG PHÚC ĐỨC
1. Tại Mão: phúc thọ song toàn, công danh kế thế. Họ hàng nhiều người khá giả, nhưng đều thành công phương xa.
2. Tại Dậu: kém, họ hàng sa sút, phải tha phương cầu thực. Bản thân dễ bị tật nguyền, khắc cha từ thuở nhỏ, lận đận và non yếu.
3. Tại Tỵ, Hợi: sung sướng, thường phát về võ nghiệp (công thương kỹ nghệ). Trai gái thường phóng túng, bạt tử, ngông cuồng. Họ hàng ly tán, nghiêng về cách mạng, làm liều.
4. Tại Tý, Ngọ: xem Thái Am
5. Tại Thìn: họ hàng ly tán, thường phát sinh kiện cáo, tranh giành. Bản thân khá giả, nhưng dễ bị ghen ghét, cô đơn.
6. Tại Tuất: xấu hơn tại Thìn . Bản thân vất vả và long đong. Mang tật nguyền. Họ hàng ly tán. Cần phải ly tổ mới mong khá giả được.
7. Tại Sửu, Mùi: xem Cự Môn.
8. Tại Dần, Thân: xem Thiên Lương.
CỰ MÔN TẠI CUNG PHÚC ĐỨC
1. Tại Tý, Hợi: họ hàng khá giả. Bản thân được hưởng nhiều phúc lộc (đông con). Về già giàu có.
2. Tại Tỵ, Ngọ: họ hàng sa sút, nhiều người bị tù tội, lang bạt.Bản thân dễ bị bệnh nan y, vất vả, dễ bị tù tội. Về già cô đơn, nghèo túng.
3. Tại Thìn: non yểu, vất vả. Họ hàng phiêu bạt, cá nhân bất mãn nặng nề. Càng về già càng cô đơn. Phải ly tổ mới mong khá giả.
4. Tại Tuất: họ hàng ly cách, chẳng ai ưa . Cá nhân được giàu sang, nhưng dễ bị ghen ghét và cô độc.
5. Tại Dần, Thân: xem Thái Dương
6. Tại Sửu, Mùi: xem Thiên Đồng.
7. Tại Mão, Dậu: xem Thiên Cơ.
LIÊM TRINH Ở CUNG PHÚC ĐỨC
1. Tại Dần, Thân: trong họ hiếm hoi, bản thân phải đi xa lập nghiệp, bôn ba và vất vả. Nhưng về già thì được thanh nhàn. Phần nhiều phát về võ nghiệp hay kỹ thuật (công thương kỹ nghệ). Dễ gặp tai nạn hình tù hay bệnh nan y.
2. Tại Thìn, Tuất: đóng chung với Thiên Phủ. Xem Thiên Phủ.
3. Tại Tý, Ngọ: đóng chung với Thiên Tướng, giàu có, trong họ hiếm trai nhiều gái. Tại Tý tốt hơn tại Ngọ.
4. Tại Mão, Dậu: đóng chung với Phá , Quân, vất vả, ly tán. Họ hàng sa sút. Bản thân phải ly tổ, xa quê hương mới khá giả được.
5. Tại Tỵ, Hơi: đóng chung với Tham Lương, non yểu, khó tránh được tai nạn hay tù tội, hoặc mắc các chứng nan y, tật nguyền. Họ hàng ly tán, phiêu bạt. Trai đa duyên, nghèo túng. Tại Hợi nhẹ hơn tại Tỵ.
6. Tại Sửu, Mùi: đóng chung với Thất Sát, giảm thọ. Họ hàng nhiều người bị tai nạn kinh khủng về binh hỏa hay bất đắc kỳ tử, hay mang tàn tật. Nhiều người cô độc hay làm người tu hành. Phải đi xa quê hương mới khá giả.
THAM LANG Ở CUNG PHÚC ĐỨC
1. Tại Thìn: trong họ hiếm hoi, phải xa quê hương mới mong có con nối dõi. Nhiều người giàu sang khá giả. Bản thân rất uy hùng, giàu có, nhưng hiếm và cô đơn.
2. Tại Tuất: tốt, trong họ đa đinh, giàu có, thường phát về võ nghiệp, hiển hách, nhưng phần nhiều đi xa làm giàu.
3. Tại Sửu: đóng chung với Vũ Khúc, họ hàng khá giả, phát về võ nghiệp, hay buôn bán làm giàu.
4. Tại Mùi: trong họ hiếm người, phải đi xa lập nghiệp mơi mong có con trai nối dõi.
5. Tại Mão, Dậu: xem Tử Vi
6. Tại Tỵ, Hợi: xem Liêm Trinh.
7. Tại Tý, Ngọ: giảm thọ, hiếm hoi, họ hạng ly tán, nhiều người sa đoạ, nghèo khó. Cần gặp sao Tuần Triệt thì đỡ. Nên đi xa mới tạo nên cơ nghiệp được.
8. Tại Dần, Thân: phát về võ nghiệp, hay các nghề tự do, công thương kỹ nghệ, thầu khoán, thường bốc to, nhưng cũng dễ bị bại lớn. Họ hàng ly tán, nghiêng về bạo động.
THẤT SÁT Ở CUNG PHÚC ĐỨC.
1. Tại Tỵ, Hợi: xem Tử Vi
2. Tại Mão, Dậu: họ hàng ly tán, nhưng phát phú nhờ buôn bán hay kinh doanh. Nhiều người giỏi về kỹ thuật. Phải đi xa lập nghiệp thì dễ thành công.
3. Tại Dần, Thân: được hưởng phúc lộc song toàn, thọ. Càng về già càng tốt. Trong họ nhiều người giàu sang, dễ phát về nghành võ, hay kỹ nghệ, thương mại.
4. Tại Sửu, Mùi: xem Liêm Trinh.
5. Tại Tý, ngọ: nếu không gặp Tuần hay Triệt thì tốt đẹp. Thường thành công về con đường võ nghiệp, bá cách, làm bạo thì thành. Nhưng thường phải ly tổ. Họ hàng ly tán. Tuổi thọ trung bình.
6. Tại Thìn, Tuất: kém phúc. Trong họ nhiều người bị tai nạn về súng đạn, gươm dao. Đi xa lập nghiệp thì nhẹ bớt. Họ hàng sa sút nghèo khó.
PHÁ QUÂN Ở CUNG PHÚC ĐỨC
1. Tại Tý: có tiếng tăm, thường trước phá sau thành. Họ hàng nhiều người phát về nghành võ hay công thương kỹ nghệ. Nghành con trưởng thường bị lụn bại và chết yểu.
2. Tại Ngọ: tốt hơn ở Tý, nghành con trưởng phát về võ nghiệp và giàu có.
3. Tại Thìn, Tuất: họ hàng ly tán, nhưng thường phát ra những bậc anh tài, giàu sang, có thể có nhà phát minh khoa học. Phải đi xa thì thành công.
4. Tại Thân: rất tốt, quí hiển, nhưng họ hàng ly tán.
5. Tại Dần: kém, phúc bạc, bị chết yểu.
6. Tại Mão, Dậu: xem Liêm Trinh.
7. Tại Sửu, Mùi: xem Tử Vi
8. Tại Tỵ, Hợi: xem Vũ Khúc.
VŨ KHÚC Ở CUNG PHÚC ĐỨC
1. Tại Tý, Ngọ: xem Thiên Phủ.
2. Tại Thìn, Tuất: nhiều phúc lộc, sống lâu, càng về già càng tốt. Họ hàng khá giả, phát về võ nghiệp hay buôn bán, kỹ nghệ , làm giàu.
3. Tại Sửu, Mùi: xem Tham Lang.
4. Tại Tỵ, Hợi : cùng Phá Quân, họ hàng ly tán, phải lập nghiệp xa quê hương thì thành công. Phát về kỹ thuật hay công thương nghệ, võ nghiệp.
5. Tại Dần, Thân: nhiều phúc lộc, trong họ đang đinh nhiều người quí hiển.
6. Tại Mão, Dậu: phát về võ nghiệp, nhưng dễ mắc vòng tù tội hay tai nạn hiểm nghèo. Họ hàng ly tán, tha hương cầu thực.
THIÊN TƯỚNG Ở CUNG PHÚC ĐỨC.
1. Tại Dần, Thân: xem Vũ Khúc.
2. Tại Tý, Ngọ: xem Liêm Trinh.
3. Tại Thìn, Tuất: xem Tử Vi
4. Tại Mão, Dậu: họ hàng ly tán, phát về võ nghiệp, sống lâu, tốt đẹp.
5. Tại Sửu, Mùi: dễ gặp tai nạn tù tội, hình thương nhưng phát về võ nghiệp hay kinh doanh thương kỹ nghệ lạ. Trong họ giàu, nhiều người tài giỏi.
6. Tại Tỵ, Hợi: được hưởng phúc thọ, thường phát về võ nghiệp. Trong họ nhiều người đạo đức, làm các nghành về giáo dục hay tôn giáo.
VÔ CHÍNH DIỆU Ở CUNG PHÚC ĐỨC
Xem cung chính chiếu, nếu được chính tinh tốt đẹp thì cũng như chính tinh ở Phúc. Nếu cung Phúc Đức Vô Chính Diệu, nhưng có Tuần Triệt án ngữ thì tốt, tức được hưởng phúc lộc song toàn và thọ.
Ngược lại, nếu thiếu Tuần Triệt, dù có Tam Không tam phương cùng chiếu, cũng là phúc, thường là non yểu, bần hàn.
Khi thấy cung Phúc xấu mà Mệnh nhiều sát tinh, hung tinh vô chính diệu, thì phải xem có chạm giờ Kim Sà hay Quan Sát không. Nếu chạm giờ thì khó nuôi, phải làm con nuôi người khác hay đổi họ đi, mới mong đỡ được phần nào.
Nếu bị hình thương (tàn tật) thì có thể thọ gần 50 tuổi. Dù sao nữa, cuộc đời cũng vất vả, và dễ bị chết yểu.
Trường hợp Vô Chính Diệu mà không có Tuần Triệt, thì cần phải ở nơi vượng địa, sinh địa, mà phải có Đà La hay Tuyệt đóng ở đấy, gọi là Đà La Tịnh Thủ hay Tuyệt Tinh Thủ. Đồng thời Mệnh phải hướng vào sao Tử Vi và nên đi lập nghiệp xa. Phải xem hai sao Nhật Nguyệt có đắc địa hay không. Nếu Nhật Nguyệt có đắc địa hay không. Nếu Nhật Nguyệt hãm địa thì phải gặp Tuần Triệt để được cách Phản Vi Kỳ nếu không thì kém phúc.
Cung Phúc Vô Chính Diệu là họ hàng ly tán, bất hòa và dòng họ đang suy nhược.
NHỮNG SAO TỐI KỴ Ở CUNG PHÚC ĐỨC
1. Diêu Y, Không Kiếp: họ hàng suy tàn, nghèo khổ. Bản thân vất vả lúc thiếu thời. Nhiều người bị bệnh nan y hay bệnh về tâm trí ( điên cuồng, gàn dỡ.)
2. Địa Không, Thiên Không, Kình Đà, Kiếp Sát, Hình Kỵ: nếu hội hợp với nhau là phi yểu tắc bần, bạc phước. Trong họ nhiều người gặp tai nạn hình tù, đói khổ. Nhiều kẻ giang hồ, lãng tử, hung đồ.
3. Hỏa tinh, Linh Tinh, Mã ngộ Thiên Hình: trong họ hao tán, nhiều kẻ bị hao tán, nhiều kẻ bị bạo tử, tai nạn hình thương.
4. Hóa Kỵ, Bệnh, Thiên Hình, Bệnh Phù: các chứng nan y, non yểu.
5. Tham, Liêm, Đường Phù, Văn Xương: trong họ nhiều người bị tù ngục. Bản thân cũng vướng mắc vòng lao tù khó thoát.
6. Song Hoa, Hóa Kỵ: túng thiếu, đói khổ. Họ hàng ly tán. Nhiều người biệt tích.
7. Đào Hoa, Hồng Loan gặp Tuần, Triệt hay các hung tinh Sát , Phá , Tham, Liêm: trong họ, đàn bà dễ góa chồng, phải hai ba đời chồng. Trai cũng hai ba đời vợ. Nhiều người dâm đãng, bạc tình.
NHỮNG SAO TỐT VỀ CUNG PHÚC ĐỨC
1. An Quang, Thiên Quí: nếu có Lộc thì được hưởng gia tại hay luôn gặp may mắn. Trước đã giàu thì càng giàu lớn và khi gặp tai ương thì được giúp đỡ ngay như có thần nhân phù trợ.
2. Lộc Tồn cư Phúc Đức không gặp Tuần, Triệt: suốt đời giàu sang, trong họ nhiều người quí hiển, kế thế nhiều đời.
3. Mã ngộ Lộc, Quyền: nhiều người tài ba, quí hiển để làm giàu.
4. Tấu thư, Hóa Khoa: nhiều người học giỏi, đỗ cao đài các , trâm anh.
5. Mộ Chung Thai Toạ: ở Sửu, Mùi, vinh hiển suốt đời, an nhàn tự tại.
6. Đào Hồng, Song Lộc: không bị Tuần, Triệt dễ giàu sang, gái đi lấy chồng sang, trai lấy vợ đẹp. Luôn gặp may mắn, nhưng đa tình.
7. Cô Thần, Quả Tú, có nhiều sao tốt: giàu sang sống lâu, nhưng hiếm. Nếu có Tử Vi , Thái Dương, Lộc Tồn thì con trưởng rất giàu thịnh. Nếu Cô, Quả gặp hung, sát tinh thì khó có con trai. Nếu sanh con trai , nên đi xa hay đổi họ, thì cải được số.
1. Tại Thìn: trong họ hiếm hoi, phải xa quê hương mới mong có con nối dõi. Nhiều người giàu sang khá giả. Bản thân rất uy hùng, giàu có, nhưng hiếm và cô đơn.
2. Tại Tuất: tốt, trong họ đa đinh, giàu có, thường phát về võ nghiệp, hiển hách, nhưng phần nhiều đi xa làm giàu.
3. Tại Sửu: đóng chung với Vũ Khúc, họ hàng khá giả, phát về võ nghiệp, hay buôn bán làm giàu.
4. Tại Mùi: trong họ hiếm người, phải đi xa lập nghiệp mơi mong có con trai nối dõi.
5. Tại Mão, Dậu: xem Tử Vi
6. Tại Tỵ, Hợi: xem Liêm Trinh.
7. Tại Tý, Ngọ: giảm thọ, hiếm hoi, họ hạng ly tán, nhiều người sa đoạ, nghèo khó. Cần gặp sao Tuần Triệt thì đỡ. Nên đi xa mới tạo nên cơ nghiệp được.
8. Tại Dần, Thân: phát về võ nghiệp, hay các nghề tự do, công thương kỹ nghệ, thầu khoán, thường bốc to, nhưng cũng dễ bị bại lớn. Họ hàng ly tán, nghiêng về bạo động.
THẤT SÁT Ở CUNG PHÚC ĐỨC.
1. Tại Tỵ, Hợi: xem Tử Vi
2. Tại Mão, Dậu: họ hàng ly tán, nhưng phát phú nhờ buôn bán hay kinh doanh. Nhiều người giỏi về kỹ thuật. Phải đi xa lập nghiệp thì dễ thành công.
3. Tại Dần, Thân: được hưởng phúc lộc song toàn, thọ. Càng về già càng tốt. Trong họ nhiều người giàu sang, dễ phát về nghành võ, hay kỹ nghệ, thương mại.
4. Tại Sửu, Mùi: xem Liêm Trinh.
5. Tại Tý, ngọ: nếu không gặp Tuần hay Triệt thì tốt đẹp. Thường thành công về con đường võ nghiệp, bá cách, làm bạo thì thành. Nhưng thường phải ly tổ. Họ hàng ly tán. Tuổi thọ trung bình.
6. Tại Thìn, Tuất: kém phúc. Trong họ nhiều người bị tai nạn về súng đạn, gươm dao. Đi xa lập nghiệp thì nhẹ bớt. Họ hàng sa sút nghèo khó.
PHÁ QUÂN Ở CUNG PHÚC ĐỨC
1. Tại Tý: có tiếng tăm, thường trước phá sau thành. Họ hàng nhiều người phát về nghành võ hay công thương kỹ nghệ. Nghành con trưởng thường bị lụn bại và chết yểu.
2. Tại Ngọ: tốt hơn ở Tý, nghành con trưởng phát về võ nghiệp và giàu có.
3. Tại Thìn, Tuất: họ hàng ly tán, nhưng thường phát ra những bậc anh tài, giàu sang, có thể có nhà phát minh khoa học. Phải đi xa thì thành công.
4. Tại Thân: rất tốt, quí hiển, nhưng họ hàng ly tán.
5. Tại Dần: kém, phúc bạc, bị chết yểu.
6. Tại Mão, Dậu: xem Liêm Trinh.
7. Tại Sửu, Mùi: xem Tử Vi
8. Tại Tỵ, Hợi: xem Vũ Khúc.
VŨ KHÚC Ở CUNG PHÚC ĐỨC
1. Tại Tý, Ngọ: xem Thiên Phủ.
2. Tại Thìn, Tuất: nhiều phúc lộc, sống lâu, càng về già càng tốt. Họ hàng khá giả, phát về võ nghiệp hay buôn bán, kỹ nghệ , làm giàu.
3. Tại Sửu, Mùi: xem Tham Lang.
4. Tại Tỵ, Hợi : cùng Phá Quân, họ hàng ly tán, phải lập nghiệp xa quê hương thì thành công. Phát về kỹ thuật hay công thương nghệ, võ nghiệp.
5. Tại Dần, Thân: nhiều phúc lộc, trong họ đang đinh nhiều người quí hiển.
6. Tại Mão, Dậu: phát về võ nghiệp, nhưng dễ mắc vòng tù tội hay tai nạn hiểm nghèo. Họ hàng ly tán, tha hương cầu thực.
THIÊN TƯỚNG Ở CUNG PHÚC ĐỨC.
1. Tại Dần, Thân: xem Vũ Khúc.
2. Tại Tý, Ngọ: xem Liêm Trinh.
3. Tại Thìn, Tuất: xem Tử Vi
4. Tại Mão, Dậu: họ hàng ly tán, phát về võ nghiệp, sống lâu, tốt đẹp.
5. Tại Sửu, Mùi: dễ gặp tai nạn tù tội, hình thương nhưng phát về võ nghiệp hay kinh doanh thương kỹ nghệ lạ. Trong họ giàu, nhiều người tài giỏi.
6. Tại Tỵ, Hợi: được hưởng phúc thọ, thường phát về võ nghiệp. Trong họ nhiều người đạo đức, làm các nghành về giáo dục hay tôn giáo.
VÔ CHÍNH DIỆU Ở CUNG PHÚC ĐỨC
Xem cung chính chiếu, nếu được chính tinh tốt đẹp thì cũng như chính tinh ở Phúc. Nếu cung Phúc Đức Vô Chính Diệu, nhưng có Tuần Triệt án ngữ thì tốt, tức được hưởng phúc lộc song toàn và thọ.
Ngược lại, nếu thiếu Tuần Triệt, dù có Tam Không tam phương cùng chiếu, cũng là phúc, thường là non yểu, bần hàn.
Khi thấy cung Phúc xấu mà Mệnh nhiều sát tinh, hung tinh vô chính diệu, thì phải xem có chạm giờ Kim Sà hay Quan Sát không. Nếu chạm giờ thì khó nuôi, phải làm con nuôi người khác hay đổi họ đi, mới mong đỡ được phần nào.
Nếu bị hình thương (tàn tật) thì có thể thọ gần 50 tuổi. Dù sao nữa, cuộc đời cũng vất vả, và dễ bị chết yểu.
Trường hợp Vô Chính Diệu mà không có Tuần Triệt, thì cần phải ở nơi vượng địa, sinh địa, mà phải có Đà La hay Tuyệt đóng ở đấy, gọi là Đà La Tịnh Thủ hay Tuyệt Tinh Thủ. Đồng thời Mệnh phải hướng vào sao Tử Vi và nên đi lập nghiệp xa. Phải xem hai sao Nhật Nguyệt có đắc địa hay không. Nếu Nhật Nguyệt có đắc địa hay không. Nếu Nhật Nguyệt hãm địa thì phải gặp Tuần Triệt để được cách Phản Vi Kỳ nếu không thì kém phúc.
Cung Phúc Vô Chính Diệu là họ hàng ly tán, bất hòa và dòng họ đang suy nhược.
NHỮNG SAO TỐI KỴ Ở CUNG PHÚC ĐỨC
1. Diêu Y, Không Kiếp: họ hàng suy tàn, nghèo khổ. Bản thân vất vả lúc thiếu thời. Nhiều người bị bệnh nan y hay bệnh về tâm trí ( điên cuồng, gàn dỡ.)
2. Địa Không, Thiên Không, Kình Đà, Kiếp Sát, Hình Kỵ: nếu hội hợp với nhau là phi yểu tắc bần, bạc phước. Trong họ nhiều người gặp tai nạn hình tù, đói khổ. Nhiều kẻ giang hồ, lãng tử, hung đồ.
3. Hỏa tinh, Linh Tinh, Mã ngộ Thiên Hình: trong họ hao tán, nhiều kẻ bị hao tán, nhiều kẻ bị bạo tử, tai nạn hình thương.
4. Hóa Kỵ, Bệnh, Thiên Hình, Bệnh Phù: các chứng nan y, non yểu.
5. Tham, Liêm, Đường Phù, Văn Xương: trong họ nhiều người bị tù ngục. Bản thân cũng vướng mắc vòng lao tù khó thoát.
6. Song Hoa, Hóa Kỵ: túng thiếu, đói khổ. Họ hàng ly tán. Nhiều người biệt tích.
7. Đào Hoa, Hồng Loan gặp Tuần, Triệt hay các hung tinh Sát , Phá , Tham, Liêm: trong họ, đàn bà dễ góa chồng, phải hai ba đời chồng. Trai cũng hai ba đời vợ. Nhiều người dâm đãng, bạc tình.
NHỮNG SAO TỐT VỀ CUNG PHÚC ĐỨC
1. An Quang, Thiên Quí: nếu có Lộc thì được hưởng gia tại hay luôn gặp may mắn. Trước đã giàu thì càng giàu lớn và khi gặp tai ương thì được giúp đỡ ngay như có thần nhân phù trợ.
2. Lộc Tồn cư Phúc Đức không gặp Tuần, Triệt: suốt đời giàu sang, trong họ nhiều người quí hiển, kế thế nhiều đời.
3. Mã ngộ Lộc, Quyền: nhiều người tài ba, quí hiển để làm giàu.
4. Tấu thư, Hóa Khoa: nhiều người học giỏi, đỗ cao đài các , trâm anh.
5. Mộ Chung Thai Toạ: ở Sửu, Mùi, vinh hiển suốt đời, an nhàn tự tại.
6. Đào Hồng, Song Lộc: không bị Tuần, Triệt dễ giàu sang, gái đi lấy chồng sang, trai lấy vợ đẹp. Luôn gặp may mắn, nhưng đa tình.
7. Cô Thần, Quả Tú, có nhiều sao tốt: giàu sang sống lâu, nhưng hiếm. Nếu có Tử Vi , Thái Dương, Lộc Tồn thì con trưởng rất giàu thịnh. Nếu Cô, Quả gặp hung, sát tinh thì khó có con trai. Nếu sanh con trai , nên đi xa hay đổi họ, thì cải được số.
Bài viết mới :