Luận giải cung thiên di trong lá số Tử Vi

Thiên Di là cung giao dịch, đối ngoại, vừa là cung Đường Đời, coi như cung Mệnh thứ hai. Do thế, xem các cách ở Mệnh và Thân, vì nó thuộc vào 6 cung, ở hai vòng tam hợp với Mệnh và Thân.
Nếu so sánh giữa hai cung và Thiên Di, xem độ lệch về tốt xấu. Sau đó, liên hệ đến cung Nô Bộc và cung Tật Ach. Nô Bộc là vi xem sự hoạt động của mình ở bên ngoài, sự đối ngoại có được tốt đẹp, thành công không. Còn Tật Ach, bởi vì liên hệ đến đường xa, di đông thì cần phải thanh toán, không gặp tai nạn.
Bởi thế, về mặt Tật Ach, cần phải xem hành của tuổi (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa , Thổ), xem Thiên Di ở nơi Sinh, Vượng hay Hãm địa, Bại địa. Xem được cách gì, văn hay võ, có Tam Hóa không, đại để như vậy. Đồng thời còn phải thuộc ý nghĩa các cung như ở Quan Lộc nữa.
Dưới đây là mấy nhận định tổng quát về cung Thiên Di.
Thiên Di ở Ngọ: đi xa thì thành công. Nếu có hung tinh đắc cách, thường giữ chức trưởng công tác ở một địa phương. Làm về ngoại giao thì tốt. Có thể là tỉnh trưởng, khu trưởng, quân cơ, hạm trưởng rất uy hùng. Nếu có cát tinh tọa thủ, thì làm đại sư hay đại diện thương mại ở nước ngoài là tốt. Nếu nhiều sao xấu, mà Mệnh cũng kém, thì thường lang bạt kỳ hồ, đi biệt mông chi xứ không về.
Thiên Di ở Dậu: Dậu vốn là cung Thiên Di thứ hai nếu Thiên Di lại đóng ở đây, thì dễ lang bang nay đây mai đó, thường là các bậc lãng tử, hành giả, công chức trấn đóng một cõi. Cũng như ở Ngọ, nhưng nghiêng nhiều về một cõi, cũng như ở Ngọ, nhưng nghiêng nhiều về sự cô đơn, lãng mạn cách.
Thiên Di ở Mão: hậu vận sẽ yếm thế, nghiêng về đạo giáo, dễ goá bụa sớm hay ly cách gia đình. Sống đời ép xác.
Thiên Di ở Dần, Thân: Cung Tử Hành sinh. Thường là người hăng say hoạt động, không lui bước. Nếu lại có Thiên Mã đóng ở đây thì hăng hái và dễ thành công. Thêm Lộc Tồn, Tam Hóa là làm giàu dễ dàng. Nếu hoạt động về công thương kỹ nghệ là đại thành công. Tay trắng làm giàu.
Thiên Di ở Tỵ, Hợi: vốn là tuyệt cung, vì vướng phải hai cung Tý, Ngọ vốn là cửa ngõ Càn Khôn nên thường vất vả, gian lao và do thế nếu gặp sao tốt, thì thương là bậc tài giỏi anh hùng, mà gặp sao xấu thường dễ bị kẹt làm ăn khó khăn.
Trường hợp này, nên an phận thủ thường thì được hưởng phúc lâu dài. Cần phải xem Thiên Mã có bị Triệt , Tuần không. Gặp Tuần, Triệt là hỏng việc, làm gì cũng dở dang, không đạt. Cũng phải xem kỹ cung Tật Ach, và các sao Bản Mệnh, dù sao này không đóng vào vai hai cung Mệnh và Thân.
Thí dụ: Tuổi Hỏa, Mệnh đóng ở Hợi thì vừa là tuyệt địa, vừa gặp cung Tuyệt nữa ( tức là hai lần tuyệt, rất kém). Cần phải xem Tử Vi và Thái Dương, Tuần Triệt và Thiên Mã. Nếu Thiên Mã ở Dần, Thân, mà Tuần Triệt ở Thìn, Tỵ là tốt, vì Mã sẽ hành thông.
Tuần, Triệt mở cửa La Võng. Bây giờ lại xem Tử Vi và Thái Dương. Nếu Tử Vi ở Ngọ, Thái Dương ở Mão là tốt. Thái Am ở Hợi, dù không hợp với Mệnh, cuộc đời tuy không được thọ, nhưng cũng được hành thông sung sướng.
Nếu tuổi Thủy, mà cũng vẫn có Tử Vi ở Ngọ như trên thì tốt, vì Thái Am đắc địa, không sao. Nếu gặp Thiên Mã ở Tỵ, bị Triệt, mà tuổi Mộc thì có phen bị xe cộ, công việc làm ăn thường đứt đoạn, có trước không sau, xuất ngoại và giao dịch không tốt.
Thiên Di ở Thìn, Tuất: đây là hai cung Lã Võng. Cần có Tuần Triệt ở Thìn, Tỵ hay Tuất Hợi. Chớ nên Vô chính diệu thì ra ngoài bị kèm canh, khó thành công.
Thiên Di ở Sửu, Mùi: cần xem cung Nhị Hạn ( tức cung Tý và Ngọ). Nhị Hạn mà tốt thì tốt. Nhị Hạn mà xấu thì kém. Bởi hai cung Sửu Mùi là hai cung phụ tá cho Nhị Hạn. Nếu Di tốt hơn cung Nhị Hạn thì càng tốt, nên xúc tiến mọi công việc, bởi sẽ chủ động mà lấn át đối tượng.
Thiên Di ở Tý: Thiên Di ở Tý thì Mệnh ở Ngọ. Mệnh ở Ngọ là vị trí chỉ huy, vậy chớ nên di động nhiều, không có lợi. Nên giữ vị trí, nhưng cần phải xem Can của tuổi có hợp với vị trí ấy không. Nếu là tuổi Kim thì nên di động, nhưng nếu là Thổ hay Hỏa thì nên ở yên mới tốt.
CÁC SAO NHỎ LIÊN HỆ ĐẾN CUNG THIÊN DI.
Lộc Tồn, Hóa Lộc: nên đi buôn hay làm các nghề tự do, dễ làm giàu. sao Hoá Kỵ: dễ gặp chuyện thị phi, rắc rối, kiện tụng.
Địa Không, Địa Kiếp: Mất trộm, mất cắp.
Diêu Y, Hồng Đào: sớm đào tối mận, lang bật kỳ hồ , rượu chè tửu sắc.
Bạch Hổ, Thiên Trù: dễ bị ác thú, chớ nên vào rừng, hổ lang, rắn độc, đề phòng xe cộ. Tướng Quân, Thiên Hình: tai nạn gươm đao.
Thiên Việt, Kiếp Sát, Kình Đà: dễ bị ám sát.
Hình Kiếp, Hỏa Linh: dễ mắc tai họa súng đạn gươm đao. Trường hợp nhẹ thì cũng dễ phải mổ hay tiêm chích.
Song Hao, Kỵ Kiếp: xa nhà, lang bạt kỳ hồ.
Đào Hồng, Thiên Hỷ: lấy vợ lấy chồng do sét ái tình. May mắn tơ duyên ở nơi đường xá. Gặp sao tốt là có người đeo , dứt không ra, rồi nên vợ nên chồng. Gặp sao xấu thì ngẩn ngơ vì tình. Có thể mắc tai họa vì tình. Nếu có sao Thai, Phục Binh, đàn bà dễ bị hãm hiếp, đàn ông có con hoang.
Gặp Tuần, Triệt án ngữ: hỏng việc. Trường hợp này cần Vô Chính Diệu mới tốt.
Thiên Mã ở Di: nếu nhiều sao tốt thì dễ thành công, ra ngoài mới tốt. Nếu gặp sao xấu thì long đong bôn tẩu. Chân tay dễ bị què quặt hay bị thương tích vì tai nạn.
Tướng Quân gặp Đào Hoa: yêu trước cưới sau. Tướng Quân mà ngộ Đào Hoa, tiền trảm hậu tấu mới ra vợ chồng.
Lưu Hà, Kiếp Sát: Tái Quản Lưỡng Phá , gặp tai nạn xe cộ, nhưng được bồi thường. Thiên Tướng ngộ Tuần, Triệt: bất đắc kỳ tử, tai nạn nơi đường xa.

Previous
Next Post »